100 album hip hop hàng đầu mọi thời đại năm 2022

100 album hip hop hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

100 album hip hop hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách cập nhật cho bài viết này.

100 album hip hop hàng đầu mọi thời đại năm 2022

100 album hip hop hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Album Back in Black (1980) của ban nhạc AC/DC trở thành album bán chạy nhất bởi một ban nhạc, với 50 triệu bản tiêu thụ.[7]

100 album hip hop hàng đầu mọi thời đại năm 2022

100 album hip hop hàng đầu mọi thời đại năm 2022

100 album hip hop hàng đầu mọi thời đại năm 2022

100 album hip hop hàng đầu mọi thời đại năm 2022

21 của Adele là album có lượng bán nhanh nhất mọi thời đại bởi một nghệ sĩ hát đơn người Anh. Mặc dù phát hành năm 2011 nhưng tới nay 21 đã tiêu thụ được 44 triệu bản.[12]

100 album hip hop hàng đầu mọi thời đại năm 2022

Danh sách album bán chạy nhất thế giới bao gồm các album nhạc được phát hành rộng rãi và có doanh số tiêu thụ từ 20 triệu bản trở lên. Các album nằm trong danh sách được chia ra làm ba loại chính: album phòng thu, album tổng hợp và album nhạc phim. Thriller của Michael Jackson được phát hành năm 1982 là album bán chạy nhất lịch sử, với doanh số tiêu thụ khoảng 65 triệu bản trên toàn thế giới [3]. Jackson cũng là người xuất hiện nhiều nhất trong danh sách với 5 album. Trong loại hình album nhạc phim, album The Bodyguard của Whitney Houston có doanh số cao nhất, với 55 triệu bản tiêu thụ.[4] Houston còn là nữ nghệ sĩ đầu tiên có 3 album lọt vào danh sách này.

Các album Back in Black (1980) của AC/DC và The Dark Side of the Moon (1973) của Pink Floyd đều có doanh số cao thứ ba chỉ sau Thriller và The Bodyguard, nhưng do Back in Black có tổng doanh số dựa trên số đĩa chứng nhận thu âm nhiều hơn nên Back in Black mới là album bán chạy thứ ba và sau đó là tới The Dark Side of the Moon.[7][8] Trong loại hình album tổng hợp, album Their Greatest Hits (1971-1975) của ban nhạc Eagles có doanh số cao nhất, với 42 triệu bản tiêu thụ.[9] Sau đó là đến album 1 của ban nhạc The Beatles, với 31 triệu bản tiêu thụ.[13]

Album phòng thu đầu tay của Britney Spears mang tên ...Baby One More Time, phát hành năm 1999 khi Spears mới 17 tuổi, là album bởi một nghệ sĩ tuổi thiếu niên bán chạy nhất, với doanh số 30 triệu bản tiêu thụ.[10][19] Album 21 của Adele phát hành năm 2011 là album tiêu thụ cao nhất bởi một nghệ sĩ hát đơn người Anh trong lịch sử ngành âm nhạc, với doanh số 25 triệu bản chỉ sau 2 năm phát hành.[20]

Ký hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Màu Thể loại
Album phòng thu
Album tổng hợp
Nhạc phim

40 triệu bản trở lên[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩAlbumPhát hànhThể loạiDoanh số
(triệu)
Nguồn
Michael Jackson Thriller 1982 Pop, rock, R&B 65 [1][3]
Whitney Houston The Bodyguard 1992 R&B, Pop, soul 55 [4]
AC/DC Back in Black 1980 Hard rock, heavy metal 50 [21]
Meat Loaf Bat Out of Hell 1977 Hard rock, progressive rock 50 [22]
Pink Floyd The Dark Side of the Moon 1973 Progressive rock 45 [8]
Adele 21 2011 Soul, Pop 44 [12]
Eagles Their Greatest Hits (1971–1975) 1976 Country rock, folk rock 42 [9]
Michael Jackson Bad 1987 Pop, funk, rock 30-45 [23]
Nhiều nghệ sĩ Dirty Dancing 1987 Pop, rock, R&B 42 [24][25]
Bee Gees / Nhiều nghệ sĩ Saturday Night Fever 1977 Disco 40 [26]
Fleetwood Mac Rumours 1977 Soft rock 40 [27]
Shania Twain Come On Over 1997 Đồng quê, pop 40 [28]

30–39 triệu bản[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩAlbumPhát hànhThể loạiDoanh số
(triệu)
Nguồn
Led Zeppelin Led Zeppelin IV 1971 Hard rock, Heavy metal 37 [29]
Bee Gees Spirits Having Flown 1979 Pop, R&B, soul, rock 35 [30]
Alanis Morissette Jagged Little Pill 1995 Alternative rock 33 [31]
Michael Jackson Dangerous 1991 Pop, rock, funk 32 [32]
The Beatles Sgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band 1967 Rock 32 [15]
Whitney Houston Whitney Houston 1985 Pop, R&B 31 [33]
Céline Dion Falling into You 1996 Pop, soft rock 31 [34]
The Beatles 1 2000 Rock 31 [13]
Céline Dion Let's Talk About Love 1997 Pop, soft rock 30 [35]
The Beatles Abbey Road 1969 Rock 30 [14]
Britney Spears ...Baby One More Time 1999 Pop 32 [10]
Bruce Springsteen Born in the U.S.A. 1984 Rock 30 [36]
Dire Straits Brothers in Arms 1985 Rock 30 [37]
Backstreet Boys Millennium 1999 Pop 30 [38][39]
Bee Gees Spirits Having Flown 1979 Disco, pop 30 [40]
James Horner Titanic 1997 Nhạc phim 30 [41]
Madonna The Immaculate Collection 1990 Pop, dance 30 [16][42]
Pink Floyd The Wall 1979 Progressive rock 30 [43]
Nirvana Nevermind 1991 Grunge, alternative rock 30 [44]
Guns N' Roses Appetite for Destruction 1987 Heavy metal, hard rock 30 [45]
Iron Butterfly In-A-Gadda-Da-Vida 1969 Heavy metal, rock 30 [46]
Metallica Metallica 1991 Heavy metal, thrash metal 30 [47]
Santana Supernatural 1999 Rock 30 [48]
Adele 25 2015 Soul, Pop 30 [12]

25–29 triệu bản[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩAlbumPhát hànhThể loạiDoanh số
(triệu)
Nguồn
Whitney Houston Whitney 1987 Pop, R&B 28 [6]
George Michael Faith 1987 Pop, soul 28 [49]
ABBA ABBA Gold: Greatest Hits 1992 Pop 28 [50]
Backstreet Boys Backstreet's Back / Backstreet Boys 1997 Pop 28 [51]
Backstreet Boys Millennium 1999 Pop 28 [52]
Bon Jovi Slippery When Wet 1986 Hard rock 28 [53]
Spice Girls Spice 1996 Pop 28 [54]
Nhiều nghệ sĩ Grease 1978 Pop, rock and roll, disco 28 [55]
Mariah Carey Music Box 1993 Pop, R&B 28 [56]
Norah Jones Come Away with Me 2002 Jazz 26 [57]
Bob Marley & The Wailers Legend 1984 Reggae 25 [58]
Carole King Tapestry 1971 Pop 25 [59]
Journey Greatest Hits 1988 Rock 25 [60]
Madonna True Blue 1986 Pop 25 [17]
Queen Greatest Hits 1981 Rock 25 [61]
U2 The Joshua Tree 1987 Rock 25 [62]
Britney Spears Oops!... I Did It Again 2000 Pop 25 [11]
Simon & Garfunkel Bridge over Troubled Water 1970 Folk rock 25 [63]

20–24 triệu bản[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩAlbumPhát hànhThể loạiDoanh số
(triệu)
Nguồn
Kenny Rogers Greatest Hits 1980 Đồng quê 24 [64]
Linkin Park Hybrid Theory 2000 Nu metal, rap metal, alternative rock 24 [65]
Taylor Swift 1989 2014 Pop, Dance-pop 23
Ace of Base Happy Nation/The Sign 1993 Pop 23 [66]
TLC CrazySexyCool 1994 R&B, hip hop 23 [67]
Oasis (What's the Story) Morning Glory? 1995 Britpop, rock 22 [68]
Bon Jovi Cross Road 1994 Hard rock 21 [69]
Madonna Like a Virgin 1984 Pop, dance 21 [18]
Andrea Bocelli Romanza 1997 Pop, operatic pop 20 [70]
Barbra Streisand Guilty 1980 Pop 20 [71]
Blondie Parallel Lines 1978 Rock 20 [72]
Boston Boston 1976 Hard rock 20 [73]
Def Leppard Hysteria 1987 Hard rock 20 [74]
Eminem The Marshall Mathers LP 2000 Rap, hip-hop 20 [75]
Eric Clapton Unplugged 1992 Acoustic blues, folk rock 20 [76]
Lionel Richie Can't Slow Down 1983 Pop, R&B, soul 20 [77]
Michael Jackson HIStory: Past, Present and Future, Book I 1995 Pop, rock, R&B 20 [78]
Michael Jackson Off the Wall 1979 Soul, disco, R&B 20 [79]
Phil Collins No Jacket Required 1985 Pop, rock 20 [80]
Prince & The Revolution Purple Rain 1984 Pop, rock, R&B 20 [81]
Shania Twain The Woman in Me 1995 Đồng quê, pop 20 [82]
Supertramp Breakfast in America 1979 Progressive rock, art rock 20 [83]
Tina Turner Private Dancer 1984 Rock 20 [84]
Usher Confessions 2004 R&B 20 [85]
Janet Jackson Janet 1993 Pop, R&B 20 [86]
Amy Winehouse Back to Black 2006 R&B, soul 20 [87]
Avril Lavigne Let Go 2002 Alternative Rock 20 [88]

Album bán chạy nhất trong lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Nghệ sĩ Album Doanh số khi thiết lập kỉ lục Tổng doanh số (triệu) Nguồn
1945 Nhiều nghệ sĩ Oklahoma! (78 rpm album) 0.5 1.0 [89][90]
1956 Nhiều nghệ sĩ Oklahoma! (LP album) 1.75 2.5 [91]
1956/1957 Nhiều nghệ sĩ My Fair Lady 2 5 [92][93][94]
1960 Nhiều nghệ sĩ South Pacific 2.25 3 [95]
1963 Vaughn Meader The First Family 4 7.5 [96][97]
1968 Nhiều nghệ sĩ The Sound of Music 8WW [98]
1973 Carole King Tapestry 10+ [99]
1975/1976 Nhiều nghệ sĩ The Sound of Music 10–15SM-T [100][101]
1976 Carole King Tapestry 13.5SM-T 25 [102]
1979 Bee Gees/Nhiều nghệ sĩ Saturday Night Fever 25–27 40 [103][104]
1984 Michael Jackson Thriller 35 66 [105][106]
Ghi chú

  • WWKhông rõ liệu doanh số này đề cập đến doanh số bán hàng trên toàn thế giới hay doanh số bán hàng tại Mỹ.
  • SM-TNăm chính xác mà Tapestry giành lại danh hiệu "album bán chạy nhất mọi thời đại", liệu có bao giờ lấy lại được không, vẫn chưa rõ ràng. Do đó, tuyên bố về doanh số bán năm 1976 của album chỉ được liệt kê để bao gồm, vì việc Tapestry đã vượt qua The Sound of Music về doanh số trong khoảng thời gian này là hợp lý.

Album bán chạy nhất thế giới theo năm[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng các album bán chạy nhất theo năm trên thế giới do Liên đoàn Công nghiệp thu âm quốc tế(IFPI) tổng hợp hàng năm kể từ năm 2001. Các bảng xếp hạng này được công bố trong hai báo cáo thường niên của họ là Báo cáo nhạc số và Báo cáo ngành ghi âm số. Cả Báo cáo âm nhạc kỹ thuật số và Báo cáo về số lượng ghi âm đã được thay thế vào năm 2016 bằng Báo cáo âm nhạc toàn cầu.[107] Riêng trong năm 2019, do số liệu không được cung cấp chính xác, nên đã được thay thế bằng nguồn khác.

Các đơn vị được bán bao gồm bản sao vật lý và bản tải xuống kỹ thuật số.

Năm Album Nghệ sĩ Doanh số

(millions)

Nguồn
2001 Hybrid Theory Linkin Park 8.5 [108]
2002 The Eminem Show Eminem 13.9 [109]
2003 Come Away with Me Norah Jones 18.0 [110][111]
2004 Confessions Usher 12.0 [112]
2005 X&Y Coldplay 8.3 [113]
2006 High School Musical Nhiều nghệ sĩ 7.0 [114]
2007 High School Musical 2 6.0 [115]
2008 Viva la Vida or Death and All His Friends Coldplay 6.8 [116]
2009 I Dreamed a Dream Susan Boyle 8.3 [117]
2010 Recovery Eminem 5.7 [118]
2011 21 Adele 18.1 [109]
2012 8.3 [119]
2013 Midnight Memories One Direction 4.0 [120]
2014 Frozen Nhiều nghệ sĩ 9.0 [121]
2015 25 Adele 17.4 [122]
2016 Lemonade Beyoncé 2.5 [123]
2017 ÷ Ed Sheeran 6.1 [124]
2018 The Greatest Showman Hugh Jackman và nhiều nghệ sĩ 3.5 [125]
2019 5x20 All the Best!! 1999–2019 Arashi 3.3 [126]
2020 Map of the Soul: 7 BTS 4.8 [127]
2021 30 Adele 5.0 [128]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Danh sách album bán chạy nhất tại Mỹ
  • Danh sách nghệ sĩ âm nhạc bán đĩa nhạc chạy nhất
  • Danh sách đĩa đơn bán chạy nhất thế giới
  • Danh sách album phối lại bán chạy nhất thế giới

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Colin Stutz (biên tập). “Michael Jackson's 'Thriller' Becomes First-Ever 30 Times Multi-Platinum Album: Exclusive”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên CNN June 25
  3. ^ a b c Gitlin, Martin (ngày 1 tháng 3 năm 2011). The Baby Boomer Encyclopedia. ABC-CLIO. tr. 196. ISBN 978-0-313-38218-5. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2012.
  4. ^ a b c Reoper, Richard (12 tháng 2 năm 2012). "ROEPER: Houston's death sad, tragic; certainly not shocking". Chicago Sun Times. Truy cập 5 tháng 2 năm 2013.
  5. ^ Goodwin, Christopher (ngày 28 tháng 4 năm 2012). “Downfall of a diva”. The Australian. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
  6. ^ a b Boshoff, Alison (ngày 13 tháng 2 năm 2012). “Whitney Houston CSPC sales”. Daily Mail. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2012.
  7. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ACDC Album Sold
  8. ^ a b c Beech, Mark (ngày 27 tháng 9 năm 2011). 26 tháng 9 năm 2011/pink-floyd-money-machine-leads-elvis-nirvana-u2-in-cd-battle.html “Pink Floyd Money Machine Leads Elvis, Nirvana, U2 in CD Battle”. London: www.bloomberg.com. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2011.
  9. ^ a b c Lỗi chú thích: Thẻ sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên top-selling
  10. ^ a b c "With dreams in her heart". The Telegraph (L.H. Anh). Truy cập 5 tháng 2 năm 2013.
  11. ^ a b Roberts, Emma (ngày 12 tháng 5 năm 2011). “The Evolution of Britney Spears”. MSN. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  12. ^ a b c Brandle, Lars (ngày 11 tháng 6 năm 2015). “Adele's '21' is the U.K.'s Best-Seller of the Decade”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.
  13. ^ a b c Lewis, Randy (ngày 8 tháng 4 năm 2009). “Beatles' catalog will be reissued September 9 in remastered versions”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2009.
  14. ^ a b "Back in the Day: Abbey Road hits the shelves Lưu trữ 2012-11-03 tại Wayback Machine". Euro News. Truy cập 5 tháng 2 năm 2013.
  15. ^ a b Parker, Al (ngày 9 tháng 8 năm 2009). “10 Things You Probably Don't Know About Best-Selling Albums”. Jam!. Canadian Online Explorer. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2010.
  16. ^ a b “The top 20 fastest-selling albums - 13. Madonna: The Immaculate Collection”. Virgin Media. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2011.
  17. ^ a b Kaufman, Gil (ngày 29 tháng 3 năm 2012). “Madonna And Lionel Richie To Reunite On Billboard Charts?”. MTV (MTV Networks). Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2012.
  18. ^ a b Mitchell, John (ngày 16 tháng 8 năm 2011). “Happy Birthday, Madonna!”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  19. ^ Folkard, Claire (2003). Sách Kỷ Lục Guinness 2003. Bantam Books tr. 288. ISBN 978-0-553-58636-7.
  20. ^ Association, Press (ngày 29 tháng 11 năm 2012). “Walsh: Adele should get album out!”. Irish Independent. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2012.
  21. ^ Partridge, Kenneth (25 tháng 7 năm 2015). “AC/DC's 'Back In Black' at 35: Classic Track-by-Track Album Review”. Billboard. Bản gốc lưu trữ 19 tháng 2 năm 2017. Truy cập 31 tháng 5 năm 2015.
  22. ^ “DAS Communications' Artists Dominate Global Music Charts”. Reuters. ngày 16 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2009.
  23. ^ Sinha-Roy, Piya (21 tháng 5 năm 2012). "Michael Jackson is still Bad, 25 years after album Lưu trữ 2012-05-24 tại Wayback Machine". Reuters. Truy cập 5 tháng 2 năm 2013.
  24. ^ Lee, Chris (10 tháng 5 năm 2009). "'Dirty Dancing', the mega-hit musical". Los Angeles Times. Truy cập 5 tháng 2 năm 2013.
  25. ^ Lee, Veronica. "There's a secret dancer inside us all". The Telegraphy UK. Truy cập 6 tháng 2 năm 2013.
  26. ^ Reporter, Staff (ngày 1 tháng 12 năm 2003). 12 tháng 1 năm 2003-maurice-gibbs-obit_x.htm “Bee Gees' Maurice Gibb dies”. USA Today. Gannett Company. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2010.
  27. ^ “Stars Salute 'Rumours'”. Billboard Bulletin, page 7. ngày 6 tháng 2 năm 1998. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2009.
  28. ^ “Shania Twain”. Soundunwound. Amazon.com. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2011.
  29. ^ “Led Zeppelin: A complete guide to the band's studio albums”. The Independent. London. ngày 7 tháng 12 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2007.
  30. ^ "Spirits Having Flown - Bee Gees". AllMusic. Truy cập 6 tháng 2 năm 2013.
  31. ^ Montgomery, James (ngày 1 tháng 2 năm 2010). “'You Oughta Know': The Story Behind Beyonce's Grammy Cover”. MTV. MTV Network. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2008.
  32. ^ Montgomery, James (ngày 6 tháng 7 năm 2009). “Jackson earns nickname "Wacko Jacko" while still releasing #1 albums”. MTV. MTV Networks. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2010.
  33. ^ “Whitney Houston CSPC sales”.
  34. ^ Reporter, Metro (ngày 8 tháng 3 năm 2010). “Oscars 2010 special: Avatar v The Hurt Locker v Inglourious Basterds v Up In The Air”. Metro.co.uk. Associated Newspapers. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2010.
  35. ^ Anderson, Jason (ngày 15 tháng 6 năm 2009). “Learning to Love Celine Dion”. The Globe and Mail. Toronto: CTVglobemedia Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2009.
  36. ^ Forde, Ian (13 tháng 7 năm 2012). "Bruce Springsteen still shows who's boss". Irish Examiner. Truy cập 5 tháng 2 năm 2013.
  37. ^ “Mark Knopfler hurt in crash”. BBC. ngày 18 tháng 3 năm 2003. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2008.
  38. ^ Grossberg, Josh (ngày 25 tháng 7 năm 2007). “Backstreet Boys Unite!”. E! Entertainment Television. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2012.
  39. ^ “Liz the 'Fame' Dame”. BBC News. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2012.
  40. ^ “The Bee Gees on MSN Music”. Microsoft. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2008.
  41. ^ Ellwood, Gregory (16 tháng 11 năm 2009). "Leona Lewis follows in Celine Dion's 'Titanic' Shadows for 'Avatar'". Hit Fix. Truy cập 6 tháng 2 năm 2013.
  42. ^ Kawaguchi, Judith (ngày 23 tháng 10 năm 2007). “Words to Live by: Goh Hotoda”. The Japan Times. Toshiaki Ogasawara. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2009.
  43. ^ “On this day in entertainment, ngày 30 tháng 11 năm 2006”. Metro.co.uk. Associated Newspapers. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2009.
  44. ^ Thomas, Lou (ngày 23 tháng 4 năm 2007). “Nirvana, Nevermind”. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2008.
  45. ^ (24 tháng 11 năm 2012). "Guns N' Roses Appetite for Democracy". The Joint Las Vegas. Truy cập 6 tháng 2 năm 2013.
  46. ^ Harford, Jeff (6 tháng 10 năm 2012). "Gloriously indulgent orgy from Iron Butterfly". The Kansas City Star. Truy cập 6 tháng 2 năm 2013.
  47. ^ Vaziri, Aidin (10 tháng 9 năm 2012). "Kirk Hammett: Some kind of monster fan". San Francisco Chronicle. Truy cập 6 tháng 2 năm 2013.
  48. ^ Premkumar, Joel (18 tháng 11 năm 2012). "Viva Santana!". Deccan Herald. Truy cập 6 tháng 2 năm 2013.
  49. ^ Thrills, Adrian (ngày 27 tháng 1 năm 2012). “It's high time to restore your Faith in George Michael”. Daily Mail. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  50. ^ “Special Edition of ABBA Gold - Greatest Hits”. The Indian Express. ngày 10 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
  51. ^ Fulton, Rick (ngày 26 tháng 10 năm 2007). “Taking It Back”. Daily Record. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2012.
  52. ^ “What Does Burger King Have To Do With The Backstreet Boys?”. Backstreet Backpack. Reuters/Variety. ngày 20 tháng 1 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2013.
  53. ^ Greenburg, Zack O'Malley (ngày 24 tháng 5 năm 2011). “Jon Bon Jovi's Star Wars Secret”. Forbes. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
  54. ^ “Spice Girls musical gets critical drubbing”. Euronews. ngày 13 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
  55. ^ NZ Staff, MSN (ngày 22 tháng 1 năm 2012). “Grease stars making new music”. MSN. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2012.
  56. ^ “Mariah Carey”. Yahoo! Music. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2010.
  57. ^ Brown, Helen (ngày 23 tháng 4 năm 2012). “Norah Jones Little Broken Hearts CD review”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2012.
  58. ^ Holden, Stephen (ngày 19 tháng 4 năm 2012). “Reggae's Mellow King, Defined by a Legacy He Couldn't Outrun”. The New York Times. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  59. ^ Rosen, James (ngày 19 tháng 4 năm 2012). “In her new memoir, "A Natural Woman," singer-songwriter Carole King writes that she served as a "conduit for the great music that came out of her”. The Boston Globe. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
  60. ^ Graff, Gary (ngày 4 tháng 1 năm 2012). “Steve Perry Won't Stop Recording, but Touring Is Another Story”. Billboard (tạp chí). Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
  61. ^ “Queen retain UK album sales crown”. BBC News. ngày 9 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
  62. ^ Cunningham, Simon (ngày 9 tháng 3 năm 2012). “25th birthday of U2's Joshua Tree album”. The Irish News. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2012.
  63. ^ Pilgrim, Michael (ngày 8 tháng 11 năm 2011). “Imagine... Simon & Garfunkel: the Harmony Game, BBC One, My Transsexual Summer, Channel 4, review”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2012.
  64. ^ Gilbert, Ryan (ngày 11 tháng 6 năm 2012). 11 tháng 6 năm 2012/entertainment/hc-kenny-rogers-performs-at-mgm-grand-june-16-20120611_1_platinum-albums-mgm-grand-theater-kenny-rogers “Kenny Rogers To Perform At MGM Grand”. Hartford Courant. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2012.[liên kết hỏng]
  65. ^ Kara, Scott (ngày 23 tháng 8 năm 2012). “Linkin Park: How to survive nu-metal”. The New Zealand Herald. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
  66. ^ Fletcher, Alex (ngày 26 tháng 10 năm 2007). “Ace Of Base announce reunion tour”. Digital Spy. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
  67. ^ Battersby, Matilda (ngày 15 tháng 11 năm 2012). “TLC plan first album since Lisa 'Left Eye' Lopes' death”. The Independent. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2013.
  68. ^ Hattenstone, Simon (ngày 6 tháng 12 năm 2008). “'Who wants to be a drug addict at 41?'”. The Guardian. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2008.
  69. ^ Reporter, Nine O'Clock (ngày 14 tháng 6 năm 2011). “Bon Jovi, the most eagerly anticipated concert of the year”. Nine O'Clock. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  70. ^ Joy, Kevin (ngày 27 tháng 11 năm 2011). “Crossover superstar Andrea Bocelli finds beauty in wide range of music”. The Columbus Dispatch. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2011.
  71. ^ Roberts, Steven (ngày 11 tháng 1 năm 2011). “Kanye West, Jay-Z Watch The Throne Pairing Treads New Ground”. MTV News. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2012.
  72. ^ Graff, Gary (ngày 20 tháng 5 năm 2008). “Blondie celebrating 30th birthday of 'Parallel Lines'”. The Arizona Republic. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2008.
  73. ^ Kaufman, Gil (ngày 27 tháng 3 năm 2007). “Brad Delp, Singer For '70s Rock Icons Boston, Died Virtually Anonymous”. MTV. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
  74. ^ Mansfield, Brian (ngày 12 tháng 11 năm 2012). “Def Leppard setting off 'Hysteria' with Las Vegas run”. USA Today. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
  75. ^ Raide, Stephanie (ngày 8 tháng 6 năm 2011). “Eminem - the Fast Rising Rapper”. Yahoo! Voices. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
  76. ^ Gambaccini, Paul (ngày 6 tháng 10 năm 2012). “For One Night Only, Series 7, Eric Clapton Unplugged”. BBC Radio 4. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2012.
  77. ^ Perkins, Matthew (ngày 18 tháng 11 năm 2008). “Lionel Richie and You Are”. ABC News (Australia). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2012.
  78. ^ “Michael Jackson: list of his records”. The Daily Telegraph. London: Telegraph Media Group. ngày 26 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2010.
  79. ^ Fisher, Luchina (ngày 30 tháng 11 năm 2011). “10 Things About Michael Jackson's 'Thriller' 30 Years After Its Release”. ABC News. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2012.
  80. ^ Williams, Chris (ngày 10 tháng 12 năm 2011). “Phil Collins' No Jacket Required album revisited with co-writer Daryl Stuermer”. Soul Culture. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2012.
  81. ^ Michaels, Sean (ngày 16 tháng 9 năm 2011). “Stevie Nicks: Prince asked me to write Purple Rain lyrics”. The Guardian. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2012.
  82. ^ How the Left Lost Teen Spirit-- (and how They're Getting it Back). Akashic Books. ngày 1 tháng 5 năm 2005. tr. 228. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.
  83. ^ Doran, John (ngày 29 tháng 10 năm 2010). “Supertramp: Breakfast in America review”. BBC. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
  84. ^ Gannon, Louise (ngày 19 tháng 10 năm 2008). “Free CD of Tina Turner's Private Dancer in today's Mail on Sunday”. Daily Mail. London: Associated Newspapers. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2010.
  85. ^ “Usher – Vogue.it”. Vogue Italia. ngày 25 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
  86. ^ "Janet Jackson's Greatest Hits Celebrated On Number Ones". Universal Music Enterprise. Truy cập 6 tháng 2 năm 2013.
  87. ^ Bauder, David (19 tháng 6 năm 2012). "Amy Winehouse: Singer's father details cycle of addiction". The Washington Times. Truy cập 6 tháng 2 năm 2013.
  88. ^ Cane, Clay (ngày 6 tháng 11 năm 2010). “Mariah Celebrates Twenty Years”. Black Entertainment Television. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2013.
  89. ^ Murrells, Joseph (1978). The Book of Golden Discs. Barrie & Jenkins. ISBN 9780214204807. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2013. first time that a complete score of a Broadway musical was put on wax, by 1945 sales were at half a million
  90. ^ Heck, Peter. “"Oklahoma!" may not be the only Broadway musical with an exclamation mark in its title – but if any musical deserves it, this Rodgers and Hammerstein classic does”. Church Hill, USA: Church Hill Theatre. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2013.
  91. ^ Robertson, Patrick (ngày 11 tháng 11 năm 2011). Robertson's Book of Firsts: Who Did What for the First Time. Bloomsbury Publishing USA. ISBN 9781608197385. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2013.
  92. ^ McHugh, Dominic (ngày 30 tháng 8 năm 2012). “Loverly: The Life and Times of My Fair Lady”. Barnes & Noble. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
  93. ^ Marks, Peter (ngày 12 tháng 6 năm 2009). “The Broadway cast album: province of a devoted few”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
  94. ^ Gross, Mike (ngày 15 tháng 1 năm 1966). “Billboard Vol. 78, No. 3: Show Albums Win Longevity Sweepsatakes”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
  95. ^ Murrells, Joseph (1978). The Book of Golden Discs. Barrie & Jenkins. ISBN 9780214204807. 1 million copies were sold by 1958, 2.25 million by 1960, almost 3 million by 1963
  96. ^ Rolontz, Bob (ngày 2 tháng 2 năm 1963). “Billboard Vol. 75, No. 5: The 'First Family' Story–WOW!”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
  97. ^ Fox, Margalit (ngày 30 tháng 10 năm 2004). “Vaughn Meader, Star as Kennedy Mimicker, Dies at 68”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
  98. ^ “Beatles Record-Busting LP May Be All-Time Biggest”. Rolling Stone. ngày 21 tháng 12 năm 1968. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
  99. ^ Taylor, Paula and John Keely (1976). Carole King. Creative Education. tr. 26. ISBN 978-0-87191-465-1. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
  100. ^ Solid Gold: The Popular Record Industry. Transaction Publishers. 1975. tr. 468. ISBN 978-1-4128-3479-7. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
  101. ^ Ruhlmann, William. “Julie Andrews”. Allmusic. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2013.
  102. ^ Weller, Sheila (tháng 4 năm 2008). “The Rebel Angels”. Los Angeles Times. Vanity Fair. tr. 6. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
  103. ^ McWhirter, Norris (1980). Guinness Book of World Records 1981. Sterling Publishing Company. tr. 248. ISBN 978-0-8069-0196-1. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013. ...25 million copies sold worldwide by ngày 1 tháng 5 năm 1979
  104. ^ Jerome, Jim (ngày 14 tháng 5 năm 1979). “Al Coury Is the Frankenstein of the Record Business: at R.s.o., He Makes Monsters”. People. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2013.
  105. ^ Lỗi chú thích: Thẻ sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Guinness
  106. ^ “Jet Vol. 67, No. 17: Michael Jackson Dominated Headlines with His Music”. Jet. Johnson Publishing Company. 1984–1985. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
  107. ^ “Digital Music Report / Recording Industry in Numbers”. ifpi.org. IFPI. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2018.
  108. ^ “2000-2005 Top 50 Albums”. International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
  109. ^ a b “Adele heads IFPI 2011 global countdown”. Music Week. ngày 26 tháng 3 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
  110. ^ “Debunking Norah Jones' word-of-mouth success”. Slate. ngày 10 tháng 2 năm 2004. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2015.
  111. ^ “Top 50 Albums of 2003” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
  112. ^ “Bertelsmann Annual Report 2004” (PDF). Bertelsmann Music Group. 2005. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2005.
  113. ^ “Coldplay top 2005's global charts”. BBC News. ngày 31 tháng 3 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
  114. ^ “Walt Disney Records' High School Musical Audio Franchise Makes Global Chart History for Second Consecutive Year”. Business Wire. ngày 16 tháng 6 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
  115. ^ 'High School Musical' Takes Global Top Spot In 07”. Billboard. ngày 17 tháng 6 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
  116. ^ “Viva La Vida top selling global album of 2008”. IFPI. ngày 16 tháng 2 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
  117. ^ “IFPI publishes Recording Industry in Numbers 2010”. IFPI. ngày 28 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
  118. ^ “Ten million and counting for the unstoppable Adele”. Music Week. ngày 7 tháng 9 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
  119. ^ “Digital Music Report 2013” (PDF). IFPI. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
  120. ^ “Digital Music Report 2014” (PDF). IFPI. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2014.
  121. ^ “Digital Music Report 2015” (PDF). IFPI. ngày 14 tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2015.
  122. ^ “Global Music Report 2016” (PDF). IFPI. ngày 12 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2016.
  123. ^ “Global Music Report 2017” (PDF). IFPI. ngày 25 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2017.
  124. ^ “Global Top 10 Albums of 2017”, IFPI Global Music Report 2018 (PDF), IFPI, tr. 9, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2018, truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2018
  125. ^ “Global Music Report 2019” (PDF). IFPI. ngày 2 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.
  126. ^ “Arashi Awarded Global Album of 2019 for Their 20th Anniversary Compilation 5x20 All the Best...”. IFPI. 19 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  127. ^ Brandle, Lars (11 tháng 3 năm 2021). “BTS Bag 'Unprecedented' 1-2 on IFPI's Global Album Sales Chart For 2020”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2021.
  128. ^ Brandle, Lars; Brandle, Lars (1 tháng 3 năm 2022). “Adele's '30' Dominates IFPI's 2021 Album Charts”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2022.

Những gì được coi là hông tốt nhất

7 Album Rap hay nhất mọi thời đại..
Rap qua nhiều thập kỷ ..
Outkast: Stankonia (2000).
Kendrick Lamar: To Pimp A Butterfly (2015).
Kanye West: Fantasy Twisted Dark Twisted của tôi (2010).
Wu-Tang Clan: Nhập Wu-Tang (36 Chambers) (1993).
NAS: Illmatic (1994).
Tiến sĩ Dre: The mãn tính (1992).
The Notorious B.I.G .: Sẵn sàng để chết (1994).

Album rap số 1 mọi thời đại là gì?

The Eminem Show - Eminem (2002) Video âm nhạc cho đĩa đơn chính của album 'Không có tôi' đã giành được giải Grammy tại Giải thưởng Grammy 2003 cho 'Video âm nhạc hay nhất', và mặc dù đây là album hip hop bán chạy nhất mọi thời đại, nóThất bại trong việc giành được một trận thua Grammy trước loa album của Outkast/The Love Dưới đây. The music video for the album's lead single 'Without Me' won a Grammy at the 2003 Grammy awards for 'Best Music Video', and although it is the best selling hip hop album of all time, it failed to win a Grammy losing to Outkast's album Speakerboxx/The Love Below.

Những gì được coi là album tuyệt vời nhất mọi thời đại?

Dưới đây là 10 album tuyệt vời nhất mọi thời đại, theo Rolling Stone:..
Marvin Gaye, 'Chuyện gì đang xảy ra'.
Các chàng trai bãi biển, 'âm thanh thú cưng' ....
Joni Mitchell, 'Blue' ....
Stevie Wonder, 'Bài hát trong Key of Life' ....
The Beatles, 'Abbey Road' ....
Nirvana, 'Nevermind' ....
Fleetwood Mac, 'Tin đồn' ....
Hoàng tử và Cách mạng, 'Mưa tím' ....