Vì sao trẻ em ngày nay hay bị bệnh béo phì

Điều kiện sống tốt, ăn nhiều giảm hoạt động thể lực và lối sống tĩnh tại làm tăng tình trạng béo phì ở trẻ em.

Điều kiện sống tốt, ăn nhiều giảm hoạt động thể lực và lối sống tĩnh tại làm tăng tình trạng béo phì ở trẻ em và dẫn đến nguy cơ sau

- Tăng huyết áp, tăng mỡ máu..

- Tiểu đường typ 2\

- Rối loạn giấc ngủ và cơn ngừng thở...

Điều kiện sống tốt, ăn nhiều giảm hoạt động thể lực và lối sống tĩnh tại làm tăng tình trạng béo phì ở trẻ em

Béo phì được định nghĩa đơn giản như là tình trạng dư thừa mỡ phân bố bất thường trên cơ thể.

2. Cách tính béo phì ở trẻ em:

2.1. Cân nặng lý tưởng so với chiều cao [IBWH]

    cân nặng đo được
IBWH =  ------------------------------------------------ x 100

Cân nặng trung bình so với chiều cao

2.2. Cân nặng so với chiều cao: béo phì khi cân nặng so với chiều cao > + 2SD

2.3. Chỉ số khối cơ thể [BMI]

BMI = --------------------- 

Lứa tuổi 10-19 tuổi: Theo WHO sử dụng chỉ số BMI.

3. Nguyên nhân của béo phì

3.1. Béo phì đơn thuần: do thay đổi cân bằng năng lượng, tăng lượng thu vào và giảm lượng tiêu hao làm tăng tích tụ mỡ trong cơ thể đặc biệt là ở bụng, mông, đùi và vai.

Dạng béo phì đơn thuần thường gặp ở những trẻ béo phì háu ăn, ít hoạt động và giảm chuyển hoá thân nhiệt. Trẻ béo phì thường cao hơn ở lứa tuổi trước dậy thì, nhưng lâu dài trẻ ngưng tăng trưởng sớm và có chiều cao trung bình thấp ở tuổi trưởng thành.

Dạng béo phì này thường mang tính gia đình. Những trẻ có bố mẹ, ông bà béo phì thường có nguy cơ dễ béo phì,; có thể tìm thấy gen gây béo [Leptin]

a. Béo phì do suy giáp trạng: béo toàn thân, lùn , da khô và thiểu năng trí tuệ.

b. Béo do cường năng tuyến thượng thận [U nam hoá vỏ tượng thận]: béo bụng, da đỏ có vết rạn , nhiều trứng cá, huyết áp cao.

c. Béo phì do thiểu năng sinh dục: Thường gặp trong 1 số hội chứng: Prader-Willi béo bụng, lùn, thiểu năng trí tuệ và hay gặp tinh hoàn ẩn. Lorence Moon Biel béo đều toàn thân, đái nhạt, thừa ngón và có tật về mắt

d. Béo phì do các bệnh về não: Thường gặp do các tổn thương vùng dưới đồi, sau di chứng viêm não. Béo thường có kèm theo thiểu năng trí tuệ hoặc có triệu chứng thần kinh khu trú.

e. Béo phì do dùng thuốc: Uống Corticoid kéo dài trong điều trị bệnh hen, bệnh khớp, hội chứng thận hư hoặc vô tình uống thuốc đông y có trộn lẫn corticoid để điều trị chàm, dị ứng và hen. Đặc điểm béo của hội chứng Cushing, béo bụng là chủ yếu và không tìm thấy nguyên nhân trừ khai thác bệnh sử có sử dụng thuốc corticoid.

4. Các yếu tố nguy cơ béo phì

a.Tiền sử gia đình: Là yếu tố nổi bật nguy cơ béo phì ở trẻ em. 80% trẻ béo phì nặng có một hoặc cả hai bố mẹ cùng béo phì. Cân nặng khi đẻ : nếu cân khi đẻ > 4 kg, trẻ sau này nuôi dưỡng trong môi trường tốt cũng dễ bị béo phì hơn những trẻ có cân nặng khi đẻ bình thường

i. Các thức ăn hàng ngày sử dụng nhiều dầu , mỡ dễ gây béo.

ii. Các loại ăn nhanh [Snack] thường có năng lượng và mỡ cao, mặt khác loại thức ăn này có hương vị hấp dẫn nên dễ kích thích trẻ ăn nhiều hơn.

c. Gia đình có ít con tỷ lệ béo phì cao hơn,

d. Thiểu năng trí tuệ và béo phì: Ở những trẻ bị thiểu năng trí tuệ do bản năng tự kìm chế ăn kém nên dễ dẫn đến ăn quá mức và ăn không biết no. Mặt khác ở những trẻ này khả năng giao tiếp xã hội bị hạn chế trẻ ít có cơ hội chơi đùa nên thường tìm đến ăn như là trò chơi tự tiêu khiển cho bản thân mình.

e. Hoạt động ít và béo phì: Nếu trẻ lười hoạt động, hay xem vô tuyến lại thường ăn vặt hoặc uống nước ngọt 1 cách thụ động trẻ vô tình đã nạp thêm năng lượng. Thói quen kéo dài này sẽ dẫn đến tình trạng béo phì.

5.Các xét nghiệm thăm dò khi bị béo phì

a. Rối loạn Lipids máu : Cholesterol, Triglyxerit có thể tăng

b. Rối loạn đường máu và dung nạp glucose

c. Định lượng nội tiết tố tuyến thượng thận; tuyến giáp; tuyến yên…

d. Thăm dò tìm nguyên nhân béo phì: chụp sọ não, SA ổ bụng…

6. Chẩn đoán béo phì : không khó, nhìn có thể đoán được là béo phì. Để chắc chắn béo phì, cần tính BMI đối với trẻ ≥ 10 tuổi và tính cân nặng lý tưởng so với chiều cao đối với trẻ < 10 tuổi.

    Nhưng chẩn đoán nguyên nhân của béo phì rất phức tạp có khi cần phải làm những xét nghiệm định lượng hocmon và làm nhiễm sắc thể mới chẩn đoán nguyên nhân gây béo phì.

a. Chế độ ăn: Là nguyên tắc cơ bản để hạn chế nguồn cung cấp năng lượng dư thừa của trẻ. Tuy nhiên, trẻ em là cơ thể đang lớn do đó chỉ hạn chế thực phẩm giầu năng lượng như dầu mỡ, đường, bánh kẹo ngọt và cho trẻ ăn hạn chế tinh bột. Mục tiêu sao cho trong những tháng đầu kiểm soát chế độ ăn trẻ không tăng cân hoặc tăng

b. Thể dục trị liệu: Là biện pháp đơn giản làm giảm lượng mỡ dư thừa trong cơ thể . Nên hướng cho trẻ tìm môn thể thao phù hợp mà trẻ thích mới áp dụng được. Các môn thể thao thường là nhảy dây, bơi lội, chạy hoặc đi bộ nhanh khoảng 60 phút/ ngày.

c. Tâm lý liệu pháp: Phải cho trẻ biết những hậu quả của béo phì cũng như khó hoà nhập với các bạn ở trường hoặc bị bạn trêu đùa. Trong 1 số trường hợp béo phì mức độ nặng cần chuyển trẻ đến các nhà tâm lý liệu pháp.

8. Thuốc điều trị: Tuỳ từng nguyên nhân khác nhau mà điều trị, ví dụ béo phì do u thượng thận cần cắt bỏ sẽ hết béo phì. Hoặc dừng uống thuốc Corticoid trong hen, chàm trẻ dần hết béo phì trong hội chứng Cushing. Nếu trẻ bị béo phì đơn thuần ngoài 3 nguyên tắc nêu trên, rất hiếm khi điều trị thuốc ức chế trung tâm [ Centrally acting agents] hoặc ngoại vi.

Hiện nay, béo phì là rối loạn dinh dưỡng phổ biến nhất ở trẻ em và thanh thiếu niên trên toàn thế giới. Theo khảo sát của Hiệp hội Sức khỏe và Dinh dưỡng cho thấy tỷ lệ béo phì ở trẻ em đang tăng lên ở mọi nhóm tuổi. Hơn 90% trẻ béo phì với nguyên nhân do lối sống, môi trường bên ngoài tác động, ít hơn 10% liên quan đến vấn đề gen hoặc hocmon. Đồng thời đây là một đại dịch ở trẻ em, làm tăng nguy cơ các bệnh lý về tim mạch, gan, thận, đề kháng insulin, rối loạn chuyển hóa, … ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ.

Vấn đề béo phì ở trẻ em rất cần được quan tâm hiện nay, đặc biệt lối sống công nghiệp ngày càng phổ biến trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.

Trên thế giới

Khoảng 43 triệu người bị béo phì [2015], 21 – 24% trẻ bị thừa cân, 16 – 18% trẻ bị béo phì, tỷ lệ đang tăng dần ở các nước đang phát triển.

Ở Việt Nam

Người lớn, theo điều tra của Viện Dinh Dưỡng 9/2005 – 9/2006:

  • 16,3% BMI >23.
  • 6,2% BMI 25‐30.
  • 0,4% BMI >30.
  • 10,3% thành phố, 3,8% nông thôn.

Trẻ em thừa cân – béo phì

  • Hà nội: mẫu giáo 4,9%, tiểu học 7,9% [2006].
  • TP HCM quận 1: 22,9%.

Trên đây là số liệu cách đây đã lâu, và chắc chắn một điều: sau gần 15 năm, thì tỉ lệ béo phì ở trẻ em mọi lứa tuổi đều tăng rất nhanh.

1. Định nghĩa béo phì

Là tình trạng dư cân do tích tụ mỡ thừa trong cơ thể, gây tác hại cho sức khỏe.

2. Nguyên nhân gây béo phì

Nguyên nhân béo phì ở trẻ em: do một số sai lầm trong cuộc sống hằng ngày, bé ăn nhiều hơn nhu cầu kèm ít hoạt động nên mỡ tích tụ trong cơ thể. Có thể kể ra một số nguyên nhân sau:

  • Do ăn vào nhiều năng lượng hơn so với nhu cầu [cơm, mì, bánh kẹo, nước ngọt, thức ăn chiên xào, thức ăn nhanh, mỡ, da, đồ lòng, sữa béo nguyên kem có đường, …].
  • Chế độ ăn: loại thức ăn, số lượng, giờ ăn, thói quen ăn uống [nhanh, bỏ bữa, ăn khuya, ăn vặt xem TV trong lúc ăn].
  • Chế độ vận động: thời gian vận động ít, chủ yếu ngồi một chỗ, không thường xuyên vận động.
  • Môi trường sống: khu đô thị, cho trẻ chơi trong nhà, ít khu vực dành cho việc vận động, thói quen sinh hoạt của gia đình không hợp lý, xem điện thoại, vi tính, game…
  • Thời gian ngủ ít.
  • Tiền căn: nhẹ cân, suy dinh dưỡng, không bú sữa mẹ,…
  • Tiền căn gia đình: Mẹ bị đái tháo đường trong thời kỳ mang thai đặc biệt 3 tháng đầu.
  • Tiền căn béo phì, các bệnh lý liên quan: đái tháo đường, tăng huyết áp, tăng mỡ máu, bệnh lý tim mạch do xơ vữa, …
  • Bất thường về gen hoặc nội tiết: suy giáp, bất thường gen.

3. Chẩn đoán béo phì

Dựa vào chỉ số khối cơ thể BMI =  cân nặng [kg]/ [chiều cao [m]]2

Ngưỡng chẩn đoán béo phì dựa vào chỉ số này thay đổi theo tuổi

Dưới 2 tuổi

BMI < 95th: quá cân/thừa cân.

Trẻ 2 – 19 tuổi

  • BMI > 85th: dư cân.
  • BMI > 95th: béo phì.
  • BMI > 99th: béo phì nặng.

[Chú ý bảng BMI riêng cho bé trai và bé gái]

Ví dụ: Một bé trai 8 tuổi, cao 1,25 [m], nặng 30 [kg]

Tính chỉ số khối cơ thể: BMI = 30 [kg]/1.25[m]2 = 19.2

Kết quả: BMI > 85th  [vị trí x]. Kết luận: Trẻ dư cân.

Ngoài cách tính thủ công như trên, các bậc phụ huynh có thể tham khảo một số trang web tính chỉ số khối cơ thể BMI trực tiếp.

Nếu các bậc cha mẹ vẫn chưa xác định được con của mình thuộc trẻ béo phì hay không có thể liên lạc nhân viên y tế để có sự giúp đỡ nhé!

4. Biến chứng béo phì

Các dấu hiệu ảnh hưởng của béo phì: thở mệt khi vận động, ngưng thở khi ngủ, ngủ ngáy, kém tập trung, giảm trí nhớ, nhức đầu, đau ngực, đau khớp, …

Béo phì gần như ảnh hưởng lên toàn bộ cơ quan trong cơ thể:

  • Rối loạn chuyển hóa: đái tháo đường type 2, tăng mỡ máu, gan nhiễm mỡ, gút, …
  • Tăng trưởng: cao hơn, dậy thì sớm, có kinh sớm, vùi dương vật, buồng trứng đa nang, …
  • Thần kinh: nhức đầu giả u não
  • Tim mạch: tăng huyết áp, phì đại cơ tim, thiếu máu cơ tim, bệnh mạch vành sớm [ 12-13 tuổi ], đột tử.
  • Cơ xương khớp: nứt đầu xương đùi, chân cong, thoái hóa khớp.
  • Ung thư.
  • Rối loạn tâm lý, kém hòa nhập, học kém, kì thị, trầm cảm.

5. Nguyên tắc điều trị béo phì

Béo phì có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ nhưng các bậc cha mẹ đừng quá lo lắng, hãy nhớ béo phì là bệnh có thể phòng ngừa và điều trị được.

Chế độ ăn uống

  • Tuyệt đối không nhịn ăn, giảm cung cấp năng lượng bằng cách cho ăn độn, hoặc dùng thức ăn thay thế.
  • Cung cấp đủ calci, vitamin, khoáng chất cho phát triển bình thường của cơ thể.
  • Hạn chế thức ăn giàu năng lượng rỗng, đồ ăn vặt giàu đường, béo [kem, váng sữa, snack, thức ăn chiên rán, thức ăn nhanh, bánh ngọt, kẹo …]. Cho ăn vặt thay thế bằng các thức ăn có lợi như trái cây, yogurt ít béo, yogurt ít béo trộn kèm với trái cây…
  • Hạn chế nước ngọt, nước có gas. Thay bằng nước lọc, nước uống thông thường, sữa tách béo 1 phần [1% béo] hoặc sữa không béo.
  • Giảm tinh bột, béo, ngọt trong phần ăn.
  • Giảm kích thước dụng cụ đựng thức ăn: thay tô bằng chén, dĩa nhỏ, ly … [có kích thước tương đương lòng bàn tay trẻ].
  • Khuyến khích ăn ngũ cốc nguyên cám, nguyên hạt thay cho tinh bột đã chế biến, nghiền, hầm, …
  • Thay đổi thói quen ăn uống: Uống nhiều nước, ăn canh hoặc rau trước bữa ăn. Ăn nhiều chất xơ [rau, trái cây ít ngọt ….].
  • Ăn nhiều vào buổi sáng, giảm vào buổi tối.
  • Ăn chậm, nhai kỹ.
  • Thay đổi thói quen sinh hoạt, tập các thói quen lành mạnh: vận động thường xuyên, giảm ngồi một chỗ, ngủ đủ giấc.
  • Cả gia đình cùng tham gia.

Chế độ luyện tập

  • Loại hình: đi bộ nhanh, chạy bộ, thể thao vừa sức [đạp xe, bơi lội, cầu lông, bóng rổ], … thể dục nhịp điệu cường độ trung bình
  • Cường độ năng lượng tiêu hao: vận động cường độ nhẹ 90 phút, cường độ trung bình 60 phút
  • Tần suất mỗi ngày hoặc >3 – 4 lần/tuần
  • Thời gian: > 15 – 30 phút/lần, >60 phút/ngày

6. Phòng ngừa béo phì

Nếu em bé của mình đang có cân nặng, chiều cao phù hợp theo tuổi thì hãy tiếp tục để bé có sức khỏe tốt nhất.

Phòng bệnh hơn chữa bệnh – Thông Điệp “5 Đến 0, GO” [Mỹ]

  • 5: Ăn 5 cữ trái cây & rau mỗi ngày
  • 4: Cho và nhận 4 lời khen mỗi ngày
  • 3: Uống 3 cữ sữa mỗi ngày
  • 2: Không quá 2 giờ xem TV, máy tính mỗi ngày
  • 1: Ít nhất 1 giờ thể dục mỗi ngày
  • 0: Không bao giờ uống nước ngọt có đường
  • GO: Hãy khỏe mạnh, trong và ngoài.

Chọn thức ăn theo màu

Xanh

Vàng

Đỏ

Tính chất

Năng lượng thấp, xơ nhiều, béo ít, dinh dưỡng cao

Dưỡng chất cao, nhưng năng lượng và béo nhiều hơn

Nhiều năng lượng, đường, béo

Loại thức ăn

Trái cây, rau

Thịt nạc, sữa, tinh bột, hạt ngũ cốc

Thịt có mỡ, đường, thức ăn khô

Số lượng

Không giới hạn

Giới hạn

Tránh, ít thường xuyên

Tháp dinh dưỡng

Tháp vận động

Tỷ lệ béo phì ở trẻ em trên toàn thế giới đã tăng gấp nhiều lần trong những năm gần đây. Tuy nhiên, nhiều phụ huynh vẫn còn chủ quan, để đến khi phát hiện thì đã rất khó để cải thiện. Trẻ mắc bệnh béo phì có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tâm lý, chi phí điều trị, đồng thời tăng nguy cơ mắc bệnh và tử vong khi trưởng thành.

Cuộc khủng hoảng về sức khỏe này đòi hỏi sự quan tâm lớn hơn từ gia đình, người thân. Tuy nhiên béo phì gần như có thể điều trị và phòng ngừa được nhờ thay đổi lối sống lành mạnh trong chế độ ăn, chế độ vận động.

Video liên quan

Chủ Đề