Trong tập luyện bóng chuyền có nên tập thể lực không

MỞ ĐẦUThể dục thể thao [TDTT] được hình thành từ xa xưa, nó trở thành mộtnền văn hoá chung của xã hội loài người và được coi là bộ phận của nền vănhoá nhằm hoàn thiện con người, TDTT là sự sống, là sức khoẻ, có thể nóisức khoẻ con người là yếu tố tạo nên sức mạnh cộng đồng. Thủ tướng PhạmVăn Đồng đã nói “Không có sức khoẻ thì không làm được gì, con người xãhội chủ là con người mạnh khoẻ”.Mặt khác sức khoẻ cũng là một yếu tố tinh thần và niềm tin của mỗicon người góp lên sức mạnh cho đất nước và dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minhđã chỉ ra rằng “Vận mệnh đất nước gắn liền với sức khoẻ của từng ngườidân” Bác đặt ra nhiệm vụ cho toàn dân “Tập luyện thể dục, bồi dưỡng sứckhoẻ là bổn phận của mỗi người dân yêu nước”.Nhận thức được vai trò to lớn của TDTT, tháng 3/1946 Bác Hồ ra lờikêu gọi toàn dân tập thể dục, trong đó Bác nêu: “giữ gìn dân chủ, xây dựngnước nhà, gây đời sống mới việc gì cũng cần có sức khoẻ mới thànhcông”…Cùng với phong trào phát triển lớn mạnh của nền bóng chuyền thếgiới, bóng chuyền Việt Nam cũng không ngừng phát triển và dần củng cố.Vài năm gần đây bóng chuyền nước ta có những bước phát triển rõ rệt,nhiều CLB đã được thành lập, nhờ vậy mà chất lượng các giải đấu trongnước và quốc tế được cải thiện.Thái Bình là thành phố trẻ mới được thiết lập, cơ sở hạ tầng đangtrong thời gian hoàn thiện dần, cùng với đó phong trào TDTT phát triểnmạnh mẽ. Song song với sự phát triển các, môn thể thao, Bóng chuyền ởThái Bình cũng được quan tâm, đầu tư và phát triển, đã có đội nữ bóngchuyền tham gia thi đấu ở giải A1 quốc gia. Tuy nhiên công tác đào tạoVĐV trẻ còn nhiều bất cập và hạn chế, vì vậy sở TDTT rất quan tâm tớicông tác tuyển chọn và đào tạo VĐV trẻ kế cận cho tương lai.1Bóng chuyền hiện đại ngày nay đòi hỏi thi đấu tiến công nhanh,mạnh, xa lưới, kỹ thuật điêu luyện, sử dụng tối đa các sở trường cá nhân,tăng phòng thủ, tăng phát bong và nhảy phát bóng. Chính vì vậy đòi hỏiVĐV bóng chuyền phải có thể lực tốt, do đó việc phát triển thể lực cho cácVĐV là cực kỳ quan trọng trong tập luyện và thi đấu, bao gồm các tố chấtthể lực như: sức mạnh, sức bền, khả năng linh hoạt, khéo léo.Việc phát triển thể lực cho VĐV là vấn đề rộng lớn và được nhiều tácgiả quan tâm nghiên cứu như: Nguyễn Đức Hậu: “Nghiên cứu ứng dụngmột số bài tập phát triển sức nhanh tốc độ cho nữ VĐV bóng chuyền A1tuổi 15-18”-1997, Ngô Văn Đẩu: “ Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triểnkhả năng linh hoạt cho nữ VĐV Bóng chuyền lứa tuổi 14-16 Tỉnh TháiNguyên”-2005, Nhữ Văn Thuấn: “Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triểnsức bền tốc độ cho nữ VĐV Bóng chuyền lứa tuổi 15-16 Hải Phòng”-2006.Tuy nhiên các tác giả chủ yếu đề cập tới việc phát triển một số tố chất thểlực chuyên môn cụ thể với các đối tượng khác nhau.Trong quá trình đào tạo VĐV trẻ, việc phát triển thể lực chung tronggiai đoạn giảng dạy ban đầu rất quan trọng góp phần dự báo, phát hiện vàbồi dưỡng những VĐV có năng lực và tố chất đặc thù có lợi cho bóngchuyền đỉnh cao sau này. Thể lực chung còn là cơ sở giúp VĐV có điềukiện tiếp thu và hình thành kỹ năng vận động nhanh, là cơ sở để phát triểncác tố chất chuyên môn cần thiết trong quá trình đào tạo và tuyển chọnVĐV ở các giai đoạn. Trong quá trình quan sát thực tiễn và trao đổi với cácHLV đang trực tiếp thực hiện công tác huấn luyện VĐV nữ trẻ tại Thái Bìnhđã cho thấy thành tích thấp kém của các nữ VĐV trẻ chủ yếu do nền thể lựcchung còn thấp, hệ thống bài tập và kế hoạch huấn luyện thể lực chưa khoahọc và hợp lý. Xuất phát từ những phân tích lý luận và thực tiễn trên đây,chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“ Nghiên cứu ứng dụng bài tập phát triển thể lực chung cho VĐV bóngchuyền nữ trẻ lứa tuổi 13-14 tỉnh Thái Bình”2 Mục đích nghiên cứuMục đích nghiên cứu của đề tài là ứng dụng các bài tập đưa vào huấnluyện phát triển thể lực chung từ đó góp phần nâng cao thành tích cho VĐVBóng chuyền nữ trẻ lứa tuổi 13-14 tỉnh Thái Bình. Mục tiêu nghiên cứuĐể đạt được mục đích nghiên cứu đề tài giải quyết 2 mục tiêu sau:Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác phát triển thể lực cho nữ VĐVbóng chuyền trẻ lứa tuổi 13-14 tỉnh Thái Bình.Để giải quyết mục tiêu 1 đề tài tiến hành giải quyết các vấn đề sau:-Đánh giá thực trạng kế hoạch huấn luyện VĐV bóng chuyền nữ trẻ lứatuổi 13-14 tỉnh Thái Bình.-Đánh giá thực trạng việc sử dụng các bài tập phát triển thể lực chung choVĐV Bóng chuyền nữ trẻ lứa tuổi 13-14. -Đánh giá thực trạng thể lực chung của VĐV bóng chuyền nữ trẻ tỉnh TháiBình.Mục tiêu 2: Nghiên cứu lựa chọn và đánh giá hiệu quả các bài tập pháttriển thể lực chung cho VĐV bóng chuyền nữ lứa tuổi 13-14 tỉnh TháiBình.Để giải quyết mục tiêu 2 chúng tôi tiến hành giải quyết những vấn đềsau:- Lựa chọn bài tập phát triển thể lực chung cho VĐV Bóng chuyền nữtrẻ lứa tuổi 13-14 tỉnh Thái Bình.- Xây dựng kế hoạch thực nghiệm.- Ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập trên đối tượng nghiên cứu3CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU1.1. Xu hướng phát triển của bóng chuyền hiện đại.Bóng chuyền xuất hiện đầu tiên ở Mỹ năm 1895, trải qua hơn một thếkỷ hình thành và phát triển bóng chuyền đã không ngừng được thay đổi vàcó những bước phát triển nhảy vọt. Hiện nay, thi đấu bóng chuyền diễn raquyết liệt với tốc độ nhanh, biến hoá đa dạng, đồng thời đã xuất hiện nhiềuxu hướng mới trong huấn luyện và thi đấu. Có thể tóm tắt một số xu thếphát triển mới như sau: Tuyển chọn VĐV có chiều cao và sức bật tốt. Trong thi đấu, lấy tấn công làm với việc vận dụng kỹ, chiến thuậtlinh hoạt, đa dạng và có hiệu quả cao như: Tấn công xa lưới, tận dụng tốiđa chiều dài cũng như tầm cao, tầm xa trên lưới để tránh tay chắn đốiphương, đặc biệt là tấn công từ hàng sau đã và đang được nhiều VĐV tấncông bằng việc tạo ra uy lực phát bóng mạnh, gây khó khăn cho chuyềnmột, tổ chức tấn công của đối phương và có thể giành điểm trực tiếp. Xu thế nhảy chuyền hai cũng đang thực sự đem lại hiệu quả trongviệc đánh lừa hang chắn đối phương, tạo điều kiện thuận lợi cho đồng độitấn công dứt điểm.Cùng với sự phát triển của kỹ, chiến thuật tấn công thì các kỹ, chiếnthuật trong phòng thủ cũng không ngừng được phát triển. Để cân bằng giữatấn công và phòng thủ, tăng tính hấp dẫn trong thi đấu bóng chuyền, ngườita sử dụng các biện pháp như: Thay đổi luật thi đấu với việc cho phép sửdụng cầu thủ Libero-chuyên môn hoá trong phòng thủ…Ở nước ta trong những năm gần đây bóng chuyền đã đang được chútrọng và phát triển mạnh mẽ. Thông qua giải vô địch Quốc gia hàng năm,giải vô địch Đông Nam Á, khu vực…Các đội bóng Việt Nam đã dần đượckhẳng định trong làng thể thao quốc tế. Hàng năm có rất nhiều giải thi đấuđược tổ chức, thông qua các giải thi đấu tạo điều kiện cho các VĐV có4nhiều cơ hội cọ sát. Nâng cao trình độ chuyên môn. Đồng thời là động lựcthúc đẩy phong trào tập luyện bóng chuyền phát triển là cơ hội phát hiện racác nhân tài bóng chuyền cho đất nước.Bóng chuyền nữ Việt Nam hiện nay được đánh giá là một trongnhững đội mạnh của khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên so với trình độ củabóng chuyền Châu lục và thế giới thì còn nhiều hạn chế bởi trình độ thể lực,chiều cao…của các VĐV Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu của bóngchuyền hiện đại.Do vậy trong giai đoạn hiện nay cần thiết phải quan tâm tới công táctuyển chọn và đào tạo VĐV trẻ. Tập trung huấn luyện thể lực chung vàchuyên môn đồng thời tiếp cận với các xu thế trong việc chuẩn bi tập luyệnkỹ thuật chuyên môn điêu luyện.1.2.Đặc điểm của công tác huấn luyện thể lực chung cho nữ VĐV bóngchuyềnNgày nay việc hợp lý hoá quá trình chuẩn bị thể lực cho VĐV bóngchuyền nhằm mục đích nâng cao năng lực vận động, trình độ tập luyện vàthi đấu luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm. Tập luyện và thi đấubóng chuyền có tác động khá toàn bộ tới cơ thể, các bài tập thể lực chuyênmôn của bóng chuyền giúp phát triển khả năng phối hợp vận động, sứcmạnh, tốc độ, cải thiện chức phận chung của cơ thể. Vì vậy việc huấn luyệnthể lực chung trong môn bóng chuyền cần phải lưu ý các vấn đề sau:Phải lôi cuốn được các hệ cơ quan trong cơ thể vào hoạt động, tăngdần lượng vận động, cải thiện trạng thái chức năng chung, nâng cao trạngthái thể thao, phát triển các tố chất vận động chuyên môn đặc thù.Phải phát triển các tố chất thể lực chung trên cơ sở nắm vững cácđộng tác kỹ chiến thuật, các bài tập phối hợp nhóm, tổ chức sử dụng các kỹ,chiến thuật vào trong tình huống thi đấu.Sử dụng các biện pháp chuẩn bị thể lực chung cho VĐV bóng chuyềnbằng các bài tập: nhảy, chạy, ném… và các môn thể thao khác.5Huấn luyện thể lực chung là một mặt cơ bản trong nội dung công táchuấn luyện đó là nền tảng cấu thành nên thành tích thể thao trong tập luyệnvà thi đấu bóng chuyền. Nhưng để đánh giá được thể lực chung cho cácVĐV thì trước hết phải đánh giá mức độ phát triển các tố chất thể lực như:Sức mạnh, sức nhanh, sức bền, sự khéo léo… của VĐV.1.1.1. Sức mạnh:Đa số các động tác kỹ thuật bóng chuyền đòi hỏi phải có sức mạnhchung biểu hiện đáng kể ở các pha nhảy, đập, phát bóng, sưca mạnh thựchiện động tác khác nhau và có ý nghĩa đối với việc thể hiện sức bền và sựkhéo léo. Ví dụ như để thực hiện kỹ thuật chuyền bóng cao tay bằng hai taycần phải có trình độ phát triển nhất định của sức mạnh cơ các bàn tay, đểphát bóng là sức mạnh cơ bàn tay, cơ tay, bả vai, thân, để đập bóng là sựphát triển đồng bộ sức mạnh của cơ bàn tay, bả vai, thân và chân…Để thựchiện hiệu quả các động tác kỹ thuật trong thi đấu bóng chuyền, cần phải cósức mạnh bột phát-khả năng linh hoạt của hệ thống thần kinh-cơ khắc phụcsức cản bằng tốc độ co cơ cao. Vì thế cho nên huấn luyện sức mạnh chungtrước tiên là huấn luyện sức mạnh tốc độ của VĐV. Bên cạnh đó thì sứcmạnh bền và sức mạnh tối đa cũng rất cần thiết.Sức mạnh tốc độ là năng lực của VĐV phát huy sức mạnh trong mộtthời gian ngắn nhất. Để phát triển sức mạnh tốc độ về nguyên tắc cần tạo sựcăng cơ tối đa. Mục đích của huấn luyện sức mạnh tối đa là tạo nên nhữngtiền đề cho việc phát triển sức mạnh tốc độ.Sức mạnh bền được đo bằng các bài tập kiểm tra chuyên môn khikhắc phục một lực cản nhất định và tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh bền là sốlần lặp lại được trong một thời gian cho trước hoặc là số lần lặp lại tới mứckiệt sức.Sức mạnh tối đa là khả năng khắc phục lực cản lớn nhất của cơ thể.61.1.2. Sức nhanh:Sức nhanh của VĐV bóng chuyền là khả năng thực hiện di động trênsân và thực hiện nhiệm vụ vận động với khoảng thời gian ngắn nhất trongđiều kiện nhất định. Sức nhanh trong bóng chuyền biểu hiện ở ba dạng cơbản: Sức nhanh phản ứng động tác [trước tín hiệu của đồng đội, trước sựthay đổi của tình huống thi đấu…] là điều kiện cơ bản cần thiết để nhanhchóng hành động vượt lên trước đối phương, đánh giá tình thế, có quyếtđịnh hợp lý nhất và thực hiện quyết định đó nhanh nhất. Sức nhanh tối đa khi thực hiện động tác riêng lẻ Sức nhanh di chuyển và xoay vòng trong cac đoạn ngắn.Khi rèn luyện sức nhanh cần phải cân nhắc đến điểm sau: Trước khithực hiện bài tập rèn luyện sức nhanh, VĐV phải khởi động kỹ để cơ thểchuẩn bị sẵn sang ở mức tối ưu cho hoạt động vận động, thời gian thực hiệnmỗi lần lặp lại bài tập. Đảm bảo sao cho mỗi lần lặp lai tốc độ không đượcgiảm xuống [bình thường 4-5 lần] quãng nghỉ được tiến hành sao cho đợtlặp lại sau được bắt đầu với tốc độ không giảm. Bài tập phát triển sức nhanhcần thực hiện ở đầu buổi tập. Vì thực hiện bài tập trong trạng thái mệt mỏithì không phải là phát triển sức nhanh mà là phát triển sức bền.Sức nhanh trong thi đấu bóng chuyền được thể hiện một cách tổnghợp còn khi tập luyện phát triển các dạng sức nhanh có thể tách riêng. Sức nhanh phản ứng động tác có thể phát triển đến mức nào đó nhờcác bài tập thực hiện theo tín hiệu thay đổi bất ngờ của HLV hoặc trong cáctình huống quy ước trước. Sức nhanh tối đa thực hiện các động tác riêng rẽ được rèn luyện bằngnhững bài tập sức mạnh tốc độ [ném đẩy, bật nhảy, các bài tập mô phỏngtheo cấu trúc kỹ thuật động tác và các bài tập kỹ thuật thi đấu chủ yếu]Sức nhanh di động được rèn luyện với sự trợ giúp của các mônbóng[bóng rổ, bóng đá, bóng ném…] các bài tập điền kinh [xuất phát, chạy7biến tốc cự ly ngắn] và các bài tập thi đấu khác.1.1.3. Sức bền:Sức bền của bóng chuyền là khả năng thực hiện nhiệm vụ vận độngnhất định của bóng chuyền trong thời gian dài mà không giảm hiệu quả.Sức bền bao gồm: Sức bền tốc độ, sức bền bật nhảy và sức bền thiđấu. Sức bền phụ thuộc vào khả năng hoạt động của bộ máy vận động vàocường độ của quá trình tâm lý và hiệu quả của kỹ thuật thể thao.Sức bền tốc độ là khả năng của VĐV bóng chuyền thực hiện các độngtác kỹ thuật và di chuyển tốc độ cao trong suốt cả trận đấu. Để phát triển sứcbền tốc độ người ta thường sử dụng các bài tập phát triển sức nhanh và thựchiện lặp lại nhiều lần. Các bài tập chạy, các bài mô phỏng kỹ thuật động tácvà các bài tập cơ bản kỹ thuật bóng chuyền là các biện pháp cơ bản để pháttriển sức bền tốc độ. Các bài tập rèn luyện sức bền tốc độ nên thực hiện ởgiữa và cuối buổi tập. Thời gian cho các bài tập này có thể từ 25 đến 30 phúttrong một lần và lặp lại.Sức bền bật nhảy là khả năng thực hiện động tác bật nhảy nhiều lầntrong thi đấu với sự nỗ lực co cơ tốt nhất. Dạng sức bền này biểu hiện trongbật nhảy đập bóng, chắn bóng và trong chuyền hai. Các khả năng chức năngđược phát triển ở mức cao cũng như việc huấn luyện ý chí của VĐV bóngchuyền sẽ đảm bảo cho khả năng tiếp tục hoạt động cơ bắp có hiệu quả trênnền mệt mỏi. Các bài tập nhảy có mang trọng lượng[nhỏ] và không mangtrọng lượng, các bài tập mô phỏngbaatj nhảy các kỹ thuật cơ bản là biệnpháp c hính để rèn luyện sức bền bật.1.1.4. Năng lực phối hợp vận động:Trong quá trình tiến hành thi đấu, các tình huống xảy ra luôn thay đổiđòi hỏi VĐV phải có khả năng phán đoán nhanh và thực hiện quyết địnhchính xác.Ngoài ra khi thực hiện động tác kỹ thuật được thực hiện ở tư thếkhông có điểm tựa, đòi hỏi rất cao đến sự hoạt động của cơ quan tiền đình. 8Điều đó đòi hỏi phải nâng cao tố chất khéo léo chuyên môn và khảnăng thực hiện động tác kỹ thuật chuẩn xác trong không gian.Sự khéo léo của VĐV bóng chuyền có hai dạng khác nhau: Khéo léo khi nhào lộn, được thể hiện trong các động tác lao, ngã, lăntrong thi đấu phòng thủ Khéo léo khi bật nhảy – là kỹ năng điều khiển cơ thể mình ở tư thếkhông có điểm tựa khi đập bóng, chắn bóng và nhảy chuyền hai.Các bài tập thể dục dụng cụ, bài tập nhào lộn, các bài tập mô phỏng, cácđộng tác kỹ thuật thi đấu cơ bản là những biện pháp chính để rèn luyện tốchất khéo léo cho VĐV bóng chuyền.1.1.5. Tố chất mềm dẻo:Mềm dẻo là sự linh hoạt của các khớp cho phép thực hiện các chuyểnđộng đa dạng và với biên độ lớn trong bóng chuyền.Để phát triển tố chất mềm dẻo người ta sử dụng các bài tập làm căng cơ cócấu trúc vận động giống như các động tác kỹ thuật hoặc từng phần động tác.Biên độ động tác trong các bài tập như vậy phải lớn hơn khi thực hiện cácđộng tác đó. Sử dụng trọng lượng nhỏ, hợp lý để tăng dần biên độ động tácvà giữ nguyên cấu trúc động tác. Các bài tập với người cùng tập và các bàitập có khả năng tăng cường độ linh hoạt của các khớp, củng cố hệ cơ và dâychằng và phát triển sức mạnh cơ, tính đàn hồi của cơ và dây chằng đem lạihiẹu quả tốt khi rèn luyện tố chất mềm dẻo.1.2. Đặc điểm tâm – sinh lý lứa tuổi 13-141.3.1 Đặc điểm sinh lý lứa tuổi 13-14 Hệ thần kinh: Não bộ đang trong thời kì hoàn chỉnh, hoạt động củathần kinh chưa ổn định, hưng phấn chiếm ưu thế, vì vậy khi học tập các emdễ tập trung tư tưởng, nhưng nếu thời gian kéo dài, nội dung nghèo nàn,hình thức hoạt động đơn điệu thì thần kinh sẽ chóng mệt mỏi và phân tánsức chú ý. Do vậy nội dung tập luyện phải phong phú, phương pháp giảngdạy và tổ chức giờ học phải linh hoạt, không cứng nhắc đơn điệu, giảng9giải và làm mẫu có trọng tâm chính xác đúng lúc và đúng chỗ. Ngoài ra cầntăng cường hoạt động TDTT ngoài giờ và các hình thức vui chơi khác đểlàm phong phú khả năng hoạt động và phát triển các tố chất thể lực mộtcách toàn diện. Hệ vận động: Hệ xương đang trong giai đoạn phát triển mạnh vềchiều dài. Hệ thống sụn ở các khớp đang đòi hỏi điều kiện tốt để phát triểnvà hoàn thiện, do vậy giáo dục thể chất có tác dụng tốt đến sự phát triển củahệ xương nhưng phải chú ý đến tư thế, đến sự cân đối trong hoạt động đểtránh phát triển sai lệch của hệ xương và kìm hãm sự phát triển chiều dài.Đặc biệt đối với các em gái do xương chậu chưa phát triển hoàn thiện nêndễ bị lệch lạc nếu quá trình hoạt động vận động không hợp lý. Hệ tuần hoàn: Tim phát triển chậm hơn so với sự phát triển mạchmáu, sức co bóp cò còn yếu, khả năng điều hoà hoạt động của tim chưa ổnđịnh nên khi hoạt động quá nhiều, quá căng thẳng sẽ chóng mệt mỏi. Vìvậy, trong giáo dục thể chất cần chú ý phát triển tăng cường cơ bắp và pháttriển toàn diện. Hệ tuần hoàn: Tim phát triển chậm hơn so với sự phát triển mạchmáu, sức co bóp còn yếu, khả năng điều hoà hoạt động của tim chưa ổnđịnh nên khi hoạt động quá nhiều, quá căng thẳng sẽ chóng mệt mỏi. Vìvậy, tập luyện TDTT thường xuyên sẽ ảnh hưởng tốt đến hoạt động của hệthần kinh, hoạt động của tim dần được thích ứng và có khả năng chịu đựngvới khối lượng lớn sau này. Nhưng trong quá trình tập luyện TDTT cầnphải bảo đảm nguyên tắc vừa sức và nguyên tắc tăng dần yêu cầu tronggiáo dục thể chất, tránh hoạt động quá sức và quá đột ngột. Hệ hô hấp: Phổi của các em phát triển chưa hoàn thiện, phế nag cònnhỏ, các cơ hô hấp chưa phát triển, dung lượng phổi còn bé, vì vậy khi hoạtđộng các em phải toàn diện, phải chú ý phát triển các cách thở trong hoạtđộng. Như vậy mới có thể làm việc và hoạt động được lâu và có hiệu quả.101.3.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi 13-14So với cấp tiểu học, việc học tập của lứa tuổi 13-14 chiếm vị trí nhiềuhơn và các em gặp một loạt hoàn cảnh mới: nhiều môn học mới, phải thựchiện yêu cầu không phải của một giáo viên mà của nhiều giáo viên. Các emđã bắt đầu cố gắng muốn tự lập, điều này có quan hệ đặc biệt đến sự pháttriển thái độ có ý thức đối với hoạt động của mình. Nguyện vọng đó sẽ giúpcác em tích cực hơn trong hoạt động nâng cao ý thức đối với hoạt động củamình. Nguyện vọng đó sẽ giúp các em tích cực hơn trong hoạt động, nângcao ý thức trách nhiệm, phát triển sự sang tạo trong hoạt động…Tuy nhiênnếu giáo dục không đúng thì tính độc lập trong tư duy của các em phát triểntheo chiều hướng không đúng sẽ dẫn đến kết quả không tốt.Hứng thú của các em xuất hiện them nhiều nét mới so với học sinhtiểu học. Hứng thú đã được xác định rõ rệt hơn, mang tính bền vững, sâusắc và phong phú hơn. Hứng thú các em rất năng động, các em sẵn sang đivào lĩnh vực tri thức mà mình ưa thích. Do vậy việc giảng dạy TDTT cũngnhư các môn học khác đóng vai trò chủ yếu trong vấn đề này. Giờ họcTDTT sẽ tạo cho các em hiểu đượcý nghĩa, vai trò của TDTT đối với cánhân và xã hội, giúp các em tự giác tích cực trong tập luyện trong giờ chínhkhoá và hoạt động ngoại khoá. Song chất lượng giảng dạy và nhân cáchgiáo viên có ảnh hưởng mạnh đến sự nảy sinh và phát triển hứng thú củacác em đối với môn họcLứa tuổi này xúc cảm diễn ra tương đối mạnh mẽ nên các em dễ bịkích động, kém tự chủ. Các em có những quan hệ bạn bè than thiết gẫn gũinhau trên cơ sở có chung hứng thú, cùng thống nhất trong một loạt hoạtđộng nào đó và các em thường kết thành nhóm bạn thân thiết hàng ngày.Các phẩm chất ý trí, lứa tuổi này đã được phát triển hơn so với cấp tiểu học.Song với việc tự ý thức và tự nhận thức không bao giờ các em cũng hiểuđúng mình và hiểu đúng người khác. Tuy nhiên, những nét ý chí của tínhcách như can đảm, dũng cảm, quả cảm là những phẩm chất mà các em rất11quý trọng. Các em rất sợ mang tiêng là “yếu đuối”, cho mình vẫn là “trẻcon”…Vì vậy, khi giáo viên xem thường kết quả học tập của học sinh hoặckhông đánh giá, động viên kịp thời thì học sinh sẽ nhanh chóng chán nảntập luyện và có thể lôi kéo những bạn cùng nhóm không tích cực học tậpnữa.12CHƯƠNG 2:PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU2.1. Phương pháp nghiên cứuĐể giải quyết mục tiêu trên, trong quá trình nghiên cứu đề tài dự kiếnsẽ sử dụng các phương pháp sau:2.1.1. Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu.Phương pháp này là tổng hợp các nguồn thông tin và thu thập tài liệuvề vấn đề mà đề tài nghiên cứu. Từ đó có thể nhìn tổng thể, đồng thời cũnglà chỗ dựa về mặt lý luận và thực tiễn để tiến hành giải quyết các mục tiêunghiên cứu.2.1.2. Phương pháp phỏng vấnĐề tài sử dụng phương pháp nhằm thu thập và xử lý thông tin ban đầutừ các chuyên gia theo phương pháp phỏng vấn gián tiếp nhằm thu thậptham khảo về các nội dung như nguyên tắc xây dựng kế hoạch, lựa chọnnội dung huấn luyện và các bài tập hợp lý để phát triển thể lực chung, lựachọn test và phương pháp đánh giá.2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm.Để có căn cứ chính xác đầy đủ hơn cho việc ứng dụng một số bài tập,đề tài sử dụng phương pháp quan sát sư phạm nhằm quan sát các buổi tậpluyện và thi đấu của các nữ VĐV trẻ tỉnh Thái Bình, qua đó cho phép đánhgiá và lựa chọn các bài tập phù hợp với điều kiện cụ thể nhằm giải quyếtcác mục tiêu của đề tài một cách có hiệu quả.2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạmTrong quá trình nghiên cứu để đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựachọn chúng tôi sử dụng phương pháp kiểm tra sư phạm nhằm kiểm tra thểlực chung trước và sau thực nghiệm theo nội dung cụ thể. Từ đó làm cơ sởphân tích, so sánh và rút ra kết quả của quá trình nghiên cứu.13Đề tài sử dụng các test:1. Chạy 30 XPC [s]Mục đích: Kiểm tra sức nhanh tốc độ của VĐVCách thực hiện: Người thực hiện đứng ở trước vạch xuất phát trong tư thếxuất phát cao, khi có tín hiệu lập tức chạy với tốc độ tối đa cho tới khi vượtqua vạch đích.Đánh giá: Tính thành tích bằng số giây.2. Nằm ngửa gập bụng 30s [l]Mục đích: Kiểm tra sức mạnh cơ bụng của VĐVCách thực hiện: Người kiểm tra ngồi co chân 90 độ ở đầu gối, chân áp sátsàn, một VĐV khác hỗ trợ bằng cách hai tay giữ ở dưới cẳng chân, nhằmkhông cho người kiểm tra chân tách khỏi sànĐánh giá: Mỗi lần ngả người, co bụng được tính một lần, tính trong 30giây.3. Bật xa tại chỗ [cm]Mục đích: Kiểm tra sức bật của VĐV.Cách thực hiện: Người kiểm tra đứng hai chân mở rộng tự nhiên, ngónchân đặt sát mép vạch giới hạn. Khi bật nhảy và tiếp đất tiến hành cùng lúc.Đánh giá: Kết quả được tính từ vạch xuất phát đến vệt cuối cùng của gótbàn chân, đơn vị tính là cm.4. Chạy tùy sức 5 phút [m]Mục đích: Kiểm tra sức bền của VĐVCách thực hiện: Người thực hiện đứng ở trước vạch xuất phát trong tư thếxuất phát cao, khi có tín hiệu lập tức chạy tùy sức cho tới khi vượt qua vạchđích.Đánh giá: Đơn vị đo quãng đường là m5. Dẻo gập thân [cm]Mục đích: Kiểm tra độ mềm dẻo của VĐV14Cỏch thc hin: Ngi thc hin t th ng thng, hai bn chõn sỏtnhau t t gp thõn v trc v xung di sao cho hai bn tay chm michõn hoc xung sõu hn.ỏnh giỏ: n v tớnh l cm6. Chy con thoi 4x10m [s]Mc ớch: Kim tra sc nhanh ca VVCỏch thc hin: Ngi c kim tra thc hin t th XPC. Khi chy nvch 10m, ch cn 1 chõn chm vch, nhanh chúng quay 180 chy tr vvch xut phỏt v sau khi chõn li cham vch xut phỏt thỡ quay tr li.Thc hin lp li cho n ht quóng ng, tng s 4 lnx10m vi 3 lnquay.ỏnh giỏ: Tớnh thnh tớch bng s giõy2.1.5. Phng phỏp thc nghim s phmSau khi la chn c h thng bi tp chỳng tụi tin hnh thcnghim ỏnh giỏ tớnh hiu qu ca bi tp ng dng, ti ỏp dngphng phỏp thc nghim so sỏnh song song. Nhúm thc nghim gm 12n VV búng chuyn la tui 13-14 tnh Thỏi Bỡnh s dng bi tp m ti nghiờn cu. Sau 6 thỏng chỳng tụi tin hnh i chiu so sỏnh kt qutrc v sau thc nghim.2.1.6 Phng phỏp toỏn hc thng kờĐể xử lý số liệu thu thập một cách chính xác và hoàn thiện, đề tài sửdụng các công thức toán học thống kê sau: - Công thức tính trung bình cộng: nxXnii==1- Công thức so sánh 2 số trung bình: BcAcBAnnxxt22+=[n

Chủ Đề