Trong giá thành toàn bộ giá thành tiêu thụ có các chi phí

15Học viện tài chínhGiá thành toànbộ theo biến phíLuận văn tốt nghiệp=Giá thành SXtheo biến phí+Biến phíbán hàng+Biến phí quản lýdoanh nghiệp- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chiphí ngoài sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.Giá thành toàn bộ củasản phẩm tiêu thụ=Giá thànhSX toàn bộ+ CPBH + CPQLDN1.1.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm- CPSX và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất.Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất và tạo ra sảnphẩm. Giá thành sản phẩm sản xuất được tính trên cơ sở CPSX đã tập hợp và sốlượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ báo cáo. Kế toán tập hợp CPSX và tính giáthành sản phẩm phân xưởng là hai bước công việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ vớinhau. CPSX là biểu hiện về mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện về mặt kết quả củaquá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình. Chính vì vậy,chúng giống nhau về bản chất, vì đều là những hao phí về lao động sống và laođộng vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sảnphẩm.- Tuy nhiên, giữa CPSX và giá thành sản phẩm có những mặt khác nhau sau:+ CPSX luôn gắn với một thời kỳ nhất định [tháng, quý, năm] mà không kể chiphí đó chi cho bộ phận nào và tính cho sản phẩm gì, đã hoàn thành hay chưa. Còngiá thành sản phẩm gắn liền với khối lượng sản phẩm, lao vụ, công việc, dịch vụ đãhoàn thành mà không quan tâm chi phí đó được chi ra vào thời kỳ nào. Trong giáthành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh [chi phí trảtrước] hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận là chi phí củakỳ này [chi phí phải trả]. Hơn nữa, theo quy định một số chi phí không được tínhvào giá thành mà tính vào chi phí của nghiệp vụ tài chính.15SV: Trần Thị Mai HoaLớp CQ48/21.20 16Học viện tài chínhLuận văn tốt nghiệp+ CPSX không chỉ liên quan đến sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành mà còn liênquan đến sản phẩm dở dang [SPDD] cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sảnphẩm không liên quan đến SPDD cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quanđến SPDD cuối kỳ trước chuyển sang.+ CPSX phát sinh trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm hoàn thành.Bản chất của giá thành là chi phí - chi phí có mục đích, được sắp xếp theo yêu cầucủa nhà quản lý.-Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thểhiện khái quát thông qua công thức tính giá thành sản phẩm giản đơn sau:Z = Dđk + C - DckTrong đó:Z: Tổng giá thành sản phẩmDđk, Dck: Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳC: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳTrên thực tế, tổng CPSX phát sinh trong kỳ và tổng giá thành thường khôngthống nhất với nhau là vì CPSX dở dang đầu, cuối kỳ trong một kỳ thường khácnhau. Nhưng khi giá trị SPDD đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sảnxuất không có SPDD thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng CPSX phát sinh trongkỳ. Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm cùng hướng đến mục tiêu là cung cấpthông tin chi phí, giá thành để phục vụ cho việc xác định giá thành phẩm tồn kho,giá vốn, giá bán, lợi nhuận. Từ đó đưa ra quyết định quản trị sản xuất, quyết địnhkinh doanh hợp lý, để phục vụ tốt hơn cho quá trình kiểm soát chi phí đạt hiệu quảcao và việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống định mức chi phí.16SV: Trần Thị Mai HoaLớp CQ48/21.20 17Học viện tài chínhLuận văn tốt nghiệp1.3.1 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tínhgiá thành sản phẩmĐể tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX, đáp ứng đầy đủ, trung thực vàkịp thời yêu cầu quản lý CPSX của doanh nghiệp. Kế toán doanh nghiệp cần phảixác định rõ nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thànhsản phẩm, cần nhận thức đúng đắn vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sảnphẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kếtoán có liên quan. Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện cácnhiệm vụ chủ yếu sau:- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sảnxuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm khả năng hạch toán, yêu cầu quản lýcụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phísản xuất lựa chọn phương pháp tập hợp CPSX theo các phương án phù hợp với điềukiện của doanh nghiệp.- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, khả năngvà yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định tính giá thành cho phù hợp.- Tổ chức bộ máy kế toán khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng nhiệmvụ của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt bộ phận kế toáncác yếu tố chi phí.- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ sách kế toánphù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầuthu nhận, xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm.cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp các nhàquản trị doanh nghiệp đưa ra được những quyết định một cách nhanh chóng, phùhợp với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.17SV: Trần Thị Mai HoaLớp CQ48/21.20 18Học viện tài chínhLuận văn tốt nghiệp1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm1.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất1.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuấtChi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểmkhác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm khác nhau. Cácnhà quản trị cần được biết các chi phí phát sinh ở đâu, dùng cho việc sản xuất sảnphẩm nào…Chính vì vậy chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kì phải đượckế toán tập hợp theo một phạm vi giới hạn nhất định. Đó chính là đối tượng kế toánchi phí sản xuất.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn tập hợp chi phísản xuất theo các phạm vi giới hạn đó.Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trước hết các nhà quản trị phảicăn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí sau đó căn cứ vào đặc điểm tổ chức sảnxuất kinh doanh, quy trình công nghệ, trình độ và yêu cầu quản lý doanh nghiệp.Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà đối tượng kế toán cho phí sản xuất trongcác doanh nghiệp có thể là:-Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.-Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ.-Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.Các chi phí phát sinh sau khi được tập hợp xác định theo các đối tượng kế toánchi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đốitượng đã xác định.1.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuấtPhương pháp tập hợp CPSX là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp, phânloại các khoản CPSX phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng tập hợp chi phí đãxác định. Tùy thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng tập hợp18SV: Trần Thị Mai HoaLớp CQ48/21.20 19Học viện tài chínhLuận văn tốt nghiệpchi phí kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí một cách thích hợp. Cóhai phương pháp tập hợp chi phí: Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếpPhương pháp này được sử dụng trong trường hợp CPSX phát sinh có liên quantrực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt đã xác định, tức là đối vớicác loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếpcho đối tượng đó.Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách cụthể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sáchkế toán,… theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Như vậy mới đảmbảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính xác, kịpthời và đầy đủ. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếpPhương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chiphí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toánkhông thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.Theo phương pháp này, trước tiên kế toán phải tiến hành tập hợp chung các chiphí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí.Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này chotừng đối tượng kế toán chi phí.Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng được tiến hành theo hai bước sau:Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:H=CTTrong đó:19SV: Trần Thị Mai HoaLớp CQ48/21.20 20Học viện tài chínhLuận văn tốt nghiệpH: Hệ số phân bổ chi phí.C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng.T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổchi phíBước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:Ci = H * T iTrong đó:Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i [với C=∑Ci]Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đốitượng i [với T=∑Ti]Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ [còn được gọi là đơn vị công] được lựachọn tùy vào tường trường hợp cụ thể, tính chính xác, độ tin cậy của thông tin vềchi phí phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.1.2.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp tính giá thành sản phẩm1.2.2.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩmĐối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ mà doanhnghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.Cũng như khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, việc xác định đốitượng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lýsản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu quản lý cũngnhư tính chất của từng loại sản phẩm. Cụ thể như sau:- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm: Nếu doanh nghiệp sản xuất đơnchiếc thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm đơn chiếc. Nếu doanh nghiệpsản xuất hàng loạt thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm. Nếu doanhnghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng.20SV: Trần Thị Mai HoaLớp CQ48/21.20 21Học viện tài chínhLuận văn tốt nghiệp- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: Nếu doanh nghiệp có quytrình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoànthành cuối cùng của quy trình công nghệ. Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệsản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩmhoặc nửa thành phẩm. Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạptheo kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm hoàn chỉnh, chitiết hoặc phụ tùng.- Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp: Trình độ quản lýcàng cao thì đối tượng tính giá thành càng chi tiết, chính xác và ngược lại.Xác định đối tượng tính giá thành là xác đinh phạm vi, giới hạn của các chi phíliên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất. Kỳ tính giá thành sản phẩmKỳ tính giá thành là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phísản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Kỳ tính giá thành mà các doanhnghiệp áp dụng là hàng tháng, hàng quý, hàng năm cũng có thể là thời kỳ kết thúcchu kỳ sản xuất sản phẩm hay các loại sản phẩm đã hoàn thành.1.2.2.2 Phương pháp tính giá thànhPhương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí đãtập hợp được của kế toán để tính ra giá thành thực tế của sản phẩm, công việc, laovụ đã hoàn thành theo khoản mục chi phí đã quy định và đúng kỳ tính giá thành. Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơnĐối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể để lựa chọn một trong các phương pháp tính giáthành sau:21SV: Trần Thị Mai HoaLớp CQ48/21.20 22Học viện tài chínhLuận văn tốt nghiệp• Phương pháp tính giá thành giản đơn:-Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp kết thúc quy trìnhcông nghệ sản xuất hoàn thành một loại sản phẩm như quy trình công nghệ sản xuất-điện, nước.Nội dung: Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được cho cả quy trình công nghệvà kết quả đánh giá sản phẩm dở dang để tính tổng giá thành và giá thành đơn vịtheo công thức sau:Z = DĐK + CPS - DCKzđvị=ZQHTTrong đó:Z: Tổng giá thành sản phẩm.zđvị: Giá thành đơn vị sản phẩm.DĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.CPS: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.DCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.QHT: Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.• Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ-Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp cho những doanh nghiệptrong cùng một quy trình công nghệ sản xuất,đồng thời với việc sản xuất ra sản-phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ.Nội dung: Trong trường hợp này đối tượng kế toán chi phí sản xuất là toàn bộ quytrình công nghệ sản xuất còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính.Tổng giá thànhsản phẩm chính=Sản phẩmGiá thành đơn vị22SV:TrầnchínhThị Mai =HoasảnphẩmDDĐK+Cpsxtrong kì-Sản phẩmDDCK-CpsxSp phụTổng giá thành sảnphẩm chínhKhối lượng sản phẩm hoàn thànhLớp CQ48/21.20 23Học viện tài chínhLuận văn tốt nghiệpPhương pháp tính giá thành theo tỷ lệĐiều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng 1 quy trình•-công nghệ sản xuất , kết thúc tạo ra nhóm sản phẩm cùng loại với những phẩm cấpquy cách khác nhau. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trìnhcông nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng phẩm cấp,-quy cách sản phẩm hoàn thành.Nội dung:+ Bước1: Tính giá thành cả nhóm sản phẩm theo khoản mục:Z nhóm sp hoàn thành = Ddk+C-Dck+ Bước 2: Chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính giá thành của từng phân cấp, quycách sản phẩm từ Z nhóm sp, tiêu chuẩn phân bổ là Z kế hoạch hoặc giá thành địnhmức tính theo sản lượng thực tế.+ Bước 3: Xác định tỷ lệ phân bổ giá thành:Tỷ lệ phân bổgiá thành=Giá thành nhóm sản phẩm hoàn thànhTổng giá thành định mức[kế hoạch]theo sản lượng thực tế+ Bước 4: Tính Z,z cho từng nhóm quy cách sản phẩm:Z =Tỷ lệ phân bổ giá thành x Giá thành định mức [Giá thành kế hoạch]Giá thành đơn vị=Giá thành thực tếSản lượng thực tế23SV: Trần Thị Mai HoaLớp CQ48/21.20 24Học viện tài chínhLuận văn tốt nghiệpPhương pháp tính giá thành theo hệ sốĐiều kiện áp dụng: Áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình•-sản xuất cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu nhưng thu được đồng thời nhiều sảnphẩm khác nhau. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình-công nghệ sản xuất còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.Nội dung: Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm để xác định cho mỗi loạisản phẩm một hệ số tính giá thành. Căn cứ vào sản lượng thực tế hoàn thành và hệsố tính giá thành quy ước cho từng loại sản phẩm để quy đổi sản lượng thực tế rasản lượng tiêu chuẩn [trong đó lấy loại có hệ số bằng 1 làm sản phẩm tiêu chuẩn].+ Bước 1: Quy đổi sản lượng sản phẩm thực tế thành sản lượng sản phẩm tiêuchuẩn theo công thức: Q = Σ [ Hi * Qi]+ Bước 2: Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩmZizi==DĐK + CPS + DCKQ*Hi x QiZiQiTrong đó:Q: Sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn.Hi: Hệ số tính giá thành quy ước cho sản phẩm thứ i.Qi: Sản lượng sản phẩm thực tế sản xuất của sản phẩm thứ i.Zi: Tổng giá thành của sản phẩm thứ i.zi: Giá thành đơn vị của sản phẩm thứ i.24SV: Trần Thị Mai HoaLớp CQ48/21.20 25Học viện tài chínhLuận văn tốt nghiệp Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp• Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩmPhương pháp này thường áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toánkinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở các bước có thể dùng làm thànhphẩm bán ra ngoài.Theo phương pháp này, kế toán giá thành phải căn cứ vào chi phí sản xuất đãtập hợp được theo từng giai đoạn sản xuất trước, kết chuyển sang giai đoạn sau mộtcách tuần tự để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giaiđoạn kế tiếp, cứ thế tiếp tục cho đên khi tính được tổng giá thành và giá thành đơnvị của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng. Do cách kết chuyểnchi phí như vậy nên phương pháp tính giá thành này còn gọi là phương pháp kếtchuyển chi phí tuần tự.Theo phương pháp này, giá thành ở từng giai đoạn sản xuấtđược tính theo công thức:Trong đó:Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn i.Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn trước giai đoạn i.Chi phí phát sinh trong giai đoạn i.Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.•Phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm25SV: Trần Thị Mai HoaLớp CQ48/21.20

Video liên quan

Chủ Đề