Tình vương nghĩa là gì

“Đôi khi tình yêu chỉ là chuyện của một người thôi em.”

Ở đoạn nhân sinh còn lại, lòng dạ này xin đối đáp người hơn cả một chữ “Thương”. Hơn một chữ thương chớm tới yêu đương nhưng đối với tôi nó lại là đơn phương cả một đời.

Đông tới hạ tàn, sự lạnh lẽo ủ rũ trên tán lá, tuyết phủ sương giá khắp cả trời, môi má em trở nên đỏ ửng, làn da ấm nóng ngày nào trở nên thô ráp, rời rạc thành từng khúc nứt nẻ.

Vẫn mái tóc màu hạt dẻ, ẩn hiện ẩn thoát trong trí nhớ vô hình, mái tóc em một mớ, mái đầu em trơ trụi, nhưng lòng tôi lại đau đớn tơ vò, nỗi nhớ triền miên cứ gặm nhấm trái tim theo những tháng năm rộng dài làm tôi chẳng cách nào thanh thoát.

Hoàng hôn lơ lửng man mác buồn. Đêm khép lại cũng là lúc cảm xúc khác lạ lên ngôi, trái tim khắc khoải tan ra thành từng cục máu rỉ màu.

Ngày đó chớm thu, cái ngày em còn như nhành hoa trắng muốt ủ mình trong những lớp lá e thẹn.

Tóc bím đuôi sam, đôi mắt hút hồn, em bán hàng rong ruổi để cuộc sống được đủ đầy qua ngày qua tháng.

“Em bán cho chị bảy lạng chân ái, tám lạng tình vương”.

Em nhìn tôi bằng cặp mắt lấp lánh ánh màu trời, đối ngược với dáng vẻ bụi bặm trên người, cặp mắt trong veo như vẫy gọi tôi đến với thế giới sặc sỡ những gam màu của riêng em. Em bán tôi một mớ rau lành lạnh, mơn mởn xanh trong, tôi trả em hai đồng lạng bạc, em đưa tôi nhận hàng vạn tương tư.

Em cứ đều đặn mỗi sáng tinh mơ, tôi thì bơ vơ với mảnh tình vương không đơm lá.

Công việc cũng dần đưa tôi không trở lại, tôi vùi đầu vào đống nghiệp vụ quên thân, sắp xếp công việc theo tiến trình dày đặc. Khó là ở chỗ, tôi không biết nhớ em vào khi nào mới hợp tai, nỗi nhớ em điên cuồng cứ lấn át trái tim tôi ngừng thở, vây bọc cả mảng đầu óc hỗn loạn của tâm hồn tôi từng giờ.

Cuộc sống bất bình, bạt mạng là thế. Nó tù túng gông em vào tròng, cuộc đời em dường như vô nghĩa trong khoảnh khắc nhóm người ấy lần lượt đoạt đi trinh trắng của em trong cùng một đêm sương giá rét, tuyết phủ trắng thinh không.

Tôi không kịp đến để che chở em khỏi phong ba bão táp, chỉ kịp liều mình khắc lên mỗi tên một nhát chí mạng, máu đỏ ứa khoảng không. Tôi ghì em vào tấm lòng nhỏ bé, lau tạm những dòng lệ chan chứa còn xiết những vệt dài, em thiếp đi trong màn nước mắt khiếp đảm, tôi cứ trằn trọc chẳng thể ngủ vùi cùng nỗi lòng miên man.

Tôi lĩnh án, em mệt nhoài, em muốn mình ẩn bóng trong chùa an tâm tĩnh. Em xuống tóc, từng sợi đường hoàng rơi xuống như cứa vào tim em từng vệt dài ngoằng, em khóc thét, khụy xuống chân thầy….

Nhìn em trong màu áo nâu sòng mà trái tim đau đáu, lời yêu này sẽ chẳng có dịp nói ra, em chọn cách giải thoát khỏi vấn vương thường ngày, trái tim cách lối trần ai, tâm tư tách biệt không vướng bận bụi trần của tục thế.

Dòng thời gian cứ mạch lạc thông trôi, đôi môi ấy cứ ngày một khô khốc, tôi trong cảnh tù ngục túng quấn, nguyện mây hương gió gửi đến em bình yên, nỗi đau biến thành không hình không tướng, không vướng bụi trần…

Tình này vương lại chốn nhân gian, chị thương em, một chữ thương, một đời. 

Xanh Dương | Gửi từ group Hall of Dreamers

Tĩnh Vương [chữ Hán: 靚王 hoặc 靖王] là thụy hiệu của một số vị quân chủ hoặc phiên vương ở phương Đông thời phong kiến.

  • Xuân Thu Chiến Quốc
    • Chu Thận Tĩnh Vương nhà Đông Chu [đôi khi cũng gọi tắt là Thận vương]
  • Chư hầu nhà Tây Hán:
    • Trung Sơn Tĩnh Vương Lưu Thắng.
    • Tri Xuyên Tĩnh Vương Lưu Kiến.
    • Trường Sa Tĩnh Vương Ngô Trứ.
    • Quảng Lăng Tĩnh Vương Lưu Thủ.
    • Quảng Đức Tĩnh Vương Lưu Du.
  • Chư hầu nhà Đông Hán:
    • Triệu Tĩnh Vương Lưu Hoành.
    • Bắc Hải Tĩnh Vương Lưu Hưng.
    • Bành Thành Tĩnh Vương Lưu Cung.
    • Đông Hải Tĩnh Vương Lưu Chính.
    • Lạc Thành Tĩnh Vương Lưu Đảng.
    • Hoài Dương Tĩnh Vương Lưu Chương.
  • Nam Bắc triều:
    • Nam Tề Thủy An Tĩnh Vương Tiêu Phượng [truy phong, có thụy hiệu khác là Tĩnh thế tử]
  • Võ Chu:
    • Vũ Chu Thái Nguyên Tĩnh Vương [truy tôn, sau được nâng lên là Thành Đế, trước đó gọi là Lỗ Tĩnh Công]
  • Ngũ Đại Thập Quốc:
    • Hậu Lương Quảng Đức Tĩnh Vương Chu Toàn Dục
  • Tông thất nhà Tống:
    • Kỳ Nguyên Tĩnh Vương Vương Cảnh
    • Huệ Tương Tĩnh Vương Triệu Lệnh 懬
    • Sùng Hiến Tĩnh Vương Triệu Bá Khuê
    • Dương Hoài Tĩnh Vương [hoặc Bao Hoài Tĩnh Vương, Ngụy Hoài Tĩnh Vương và Chu Hoài Tĩnh Vương] Triệu Phưởng
    • Thư Lương Tĩnh Vương Triệu Tông Ý [truy tặng]
    • Tư Ôn Tĩnh Vương [hoặc Bộc Ôn Tĩnh Vương] Triệu Sĩ Tiên
    • Nghĩa Hòa Trung Tĩnh Vương Triệu Sĩ Ngoạn [truy tặng]
    • Hàm An Mẫn Tĩnh Vương Triệu Sĩ Thù [truy tặng]
  • Chư hầu nhà Minh:
    • Khánh Tĩnh Vương Chu Chiên
    • Ninh Tĩnh Vương Chu Điện Bồi
    • Dĩnh Tĩnh Vương Chu Đống
    • Việt Tĩnh Vương Chu Chiêm Dung
    • Ung Tĩnh Vương
    • Tần Tĩnh Vương Chu Kinh Dong
    • Thẩm Tĩnh Vương Chu Huân 𣴣 [còn gọi là Phúc Sơn Cung Hòa Vương]
    • Tĩnh Vương là tước hiệu của Chu Hanh 歅 [do Nam Minh Vĩnh Lịch Đế truy tặng]
  • Thái Bình Thiên Quốc:
    • Tĩnh Vương Lý Khai Phương do Hồng Tú Toàn truy phong
    • Tĩnh Vương Lý Văn Bảo
  • Đại Mông Tĩnh Vương nước Nam Chiếu.
  • Hậu Lê Kiến Trinh Tĩnh Vương Lê Tân [sau được truy tôn là Kiến Đế]
  • Nguyễn Triệu Tổ [gọi tắt theo các thụy hiệu dài Huệ Triết Hiển Hựu Hoành Hưu Tế Thế Vĩ Tích Chiêu Huân Tĩnh Vương do Nguyễn Hoàng đặt hoặc Di Mưu Thùy Dụ Khâm Cung Huệ Triết Hiển Hựu Hoành Hưu Tế Thế Vĩ Tích Chiêu Huân Tĩnh Vương do Nguyễn Phúc Khoát đặt, trước đó có các thụy hiệu là Hưng Trung Hiến Công và Chiêu Huân Tĩnh Công do Lê Trang Tông ban tặng, sau được vua Gia Long truy tôn thành Tĩnh Đế]
  • Triều Tiên Khang Tĩnh Vương [gọi tắt theo thụy hiệu dài Khang Tĩnh Nhân Văn Hiến Vũ Khâm Thánh Cung Hiếu Đại Vương]
  • Tuyên Đế
  • Tuyên Công
  • Cung Công
  • Tĩnh bá
  • Tĩnh Hầu
  • Tĩnh Công
  • Tĩnh Đế
  • Tĩnh hoàng hậu
  • Hiếu Tĩnh Vương
  • Hiếu Tĩnh Đế
  • Hi Tĩnh Vương
  • Xung Tĩnh Vương
  • Tuyên Tĩnh vương
  • Ninh Tĩnh vương
  • Vinh Tĩnh vương
  • Chiêu Tĩnh Vương
  • Quảng Đức Tĩnh Vương
  • Cung Tĩnh Vương
  • Vũ Tĩnh Vương

 

Đây là trang định hướng liệt kê các bài hay chủ đề về những người có cùng tên gọi. Nếu bạn đến đây từ một liên kết trong một bài, bạn cần quay lại bài đó để sửa lại liên kết đến đúng trang cần thiết.

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tĩnh_Vương&oldid=64675160”

A Ă Â B C D Đ E Ê G H I K L M N O Ô Ơ P Q R S T U Ư V X Y

Cùng xem tên Tinh Vương có ý nghĩa gì trong bài viết này nhé. Những chữ nào có trong từ Hán Việt sẽ được giải nghĩa bổ sung thêm theo ý Hán Việt. Hiện nay, có 0 người thích tên này..

Tên Tinh Vương về cơ bản chưa có ý nghĩa nào hay nhất. Bạn có thể đóng góp ý nghĩa vào đây cho mọi người tham khảo được không?

TINH SELECT * FROM hanviet where hHan = 'tinh' or hHan like '%, tinh' or hHan like '%, tinh,%'; 并 có 6 nét, bộ CAN [thiên can, can dự] 惺 có 12 nét, bộ TÂM [TÂM ĐỨNG] [quả tim, tâm trí, tấm lòng] 旌 có 11 nét, bộ PHƯƠNG [vuông] 星 có 9 nét, bộ NHẬT [ngày, mặt trời] 晶 có 12 nét, bộ NHẬT [ngày, mặt trời] 狌 có 8 nét, bộ KHUYỂN [con chó] 猩 có 12 nét, bộ KHUYỂN [con chó] 精 có 14 nét, bộ MỄ [gạo] 腥 có 13 nét, bộ NHỤC [thịt] 菁 có 12 nét, bộ THẢO [cỏ] 蜻 có 14 nét, bộ TRÙNG [sâu bọ] 騂 có 17 nét, bộ MÃ [con ngựa] 骍 có 10 nét, bộ MÃ [con ngựa]

VƯƠNG SELECT * FROM hanviet where hHan = 'vương' or hHan like '%, vương' or hHan like '%, vương,%';

Bạn đang xem ý nghĩa tên Tinh Vương có các từ Hán Việt được giải thích như sau:

TINH trong chữ Hán viết là 并 có 6 nét, thuộc bộ thủ CAN [干], bộ thủ này phát âm là gān có ý nghĩa là thiên can, can dự.

Chữ tinh [并] này có nghĩa là: [Động] Hợp, tụ hợp. Thông 併. Như: {Ngô tịnh ư Việt} 吳并於越 nước Ngô hợp với nước Việt.[Động] Bao gồm. Như: {hỉ cụ tham tịnh} 喜懼參并 vui mừng lo sợ gồm cả. Tạ Linh Vận 謝靈運: {Thiên hạ lương thần mĩ cảnh, thưởng tâm lạc sự, tứ giả nan tịnh} 天下良辰美景, 賞心樂事, 四者難并 [Nghĩ Ngụy Thái Tử Nghiệp trung tập thi tự 擬魏太子鄴中集詩序].[Động] Thôn tính, chiếm nuốt. Sử Kí 史記: {Chiêu trí tân khách du sĩ, dục dĩ tịnh thiên hạ} 招致賓客游士, 欲以并天下 [Tần Thủy Hoàng bổn kỉ 秦始皇本紀].[Phó] Cùng nhau, đều. Thông {tịnh} 並. Chiến quốc sách 戰國策: {[Bạng duật] lưỡng giả bất khẳng tương xả, ngư giả đắc nhi tịnh cầm chi} [蚌鷸]兩者不肯相舍, 漁者得而并禽之 [Yên sách nhị 燕策二] [Trai cò] hai con không chịu buông thả cho nhau, mà ông chài bắt được cả hai.[Phó] Dùng trước từ phủ định, làm tăng thêm ý phủ định: quyết [không], hoàn toàn [không]. Thông {tịnh} 並. Liêu trai chí dị 聊齋志異: {Việt niên dư tịnh vô tung tự} 越年余并無蹤緒 [A Hà 阿霞] Qua hơn một năm vẫn tuyệt vô tăm tích.[Liên] Ngay cả. Thông {tịnh} 並. Liêu trai chí dị 聊齋志異: {Tuần dư, trượng chí bách, lưỡng cổ gian nùng huyết lưu li, tịnh trùng bất năng hành tróc hĩ} 旬餘, 杖至百, 兩股間膿血流離, 并蟲不能行捉矣 [Xúc chức 促織] Hơn mười ngày, bị đánh tới một trăm gậy, giữa hai đùi máu mủ ra lênh láng, đến cả dế cũng không đi bắt được nữa.[Danh] Bình phiên [屏藩]. Thông {bình} 屏.Một âm là {tỉnh}. Thông {bình} 屏. [Động] Ruồng bỏ, vứt bỏ. Cũng như {bình khí} 屏棄. Trang Tử 莊子: {Chí quý, quốc tước tỉnh yên; chí phú, quốc tài tịnh yên} 至貴, 國爵并焉; 至富, 國財並焉 [Thiên vận 天運].[Động] Đuổi lui ra, hô người tránh ra xa. Cũng như {bính thối} 屏退. Sử Kí 史記: {Thượng vấn viết: Kế an xuất? Áng [Viên Áng] đối viết: Nguyện tỉnh tả hữu. Thượng tỉnh nhân, độc Thác [Triều Thác] tại} 上問曰: 計安出? 盎[袁盎]對曰: 願并左右. 上屏人, 獨錯[晁錯]在 [Ngô Vương Tị truyện 吳王濞傳].[Động] Ức chế, đè nén.Một âm là {tinh}. [Danh] Tên đất {Tinh Châu} 并州.[Danh] Tên riêng của thành phố {Thái Nguyên} 太原, thuộc tỉnh {Sơn Tây} 山西.

Xem thêm nghĩa Hán Việt

Nguồn trích dẫn từ: Từ Điển Số

Tên Tinh Vương trong tiếng Việt có 10 chữ cái. Vậy, trong tiếng Trung và tiếng Hàn thì tên Tinh Vương được viết dài hay ngắn nhỉ? Cùng xem diễn giải sau đây nhé:

- Chữ VƯƠNG trong tiếng Trung là 王[Wáng ].
Tên TINH trong tiếng Hàn Quốc hiện đang được cập nhập, bạn có biết chữ này tiếng Hàn không? Nếu biết xin góp ý vào email giúp chúng tôi và người khác, xin cảm ơn!- Chữ VƯƠNG trong tiếng Hàn là 왕[Wang].Tên Tinh Vương trong tiếng Trung viết là: 王 [Wáng].
Tên Tinh Vương trong tiếng Trung viết là: 왕 [Wang].

Hôm nay ngày 06/05/2022 nhằm ngày 6/4/2022 [năm Nhâm Dần]. Năm Nhâm Dần là năm con Hổ do đó nếu bạn muốn đặt tên con gái mệnh Kim hoặc đặt tên con trai mệnh Kim theo phong thủy thì có thể tham khảo thông tin sau:

Khi đặt tên cho người tuổi Dần, bạn nên dùng các chữ thuộc bộ chữ Vương, Quân, Đại làm gốc, mang hàm ý về sự oai phong, lẫm liệt của chúa sơn lâm.

Những tên gọi thuộc bộ này như: Vương, Quân, Ngọc, Linh, Trân, Châu, Cầm, Đoan, Chương, Ái, Đại, Thiên… sẽ giúp bạn thể hiện hàm ý, mong ước đó. Điều cần chú ý khi đặt tên cho nữ giới tuổi này là tránh dùng chữ Vương, bởi nó thường hàm nghĩa gánh vác, lo toan, không tốt cho nữ.

Dần, Ngọ, Tuất là tam hợp, nên dùng các chữ thuộc bộ Mã, Khuyển làm gốc sẽ khiến chúng tạo ra mối liên hệ tương trợ nhau tốt hơn. Những chữ như: Phùng, Tuấn, Nam, Nhiên, Vi, Kiệt, Hiến, Uy, Thành, Thịnh… rất được ưa dùng để đặt tên cho những người thuộc tuổi Dần.

Các chữ thuộc bộ Mão, Đông như: Đông, Liễu… sẽ mang lại nhiều may mắn và quý nhân phù trợ cho người tuổi Dần mang tên đó.

Tuổi Dần thuộc mệnh Mộc, theo ngũ hành thì Thủy sinh Mộc. Vì vậy, nếu dùng các chữ thuộc bộ Thủy, Băng làm gốc như: Băng, Thủy, Thái, Tuyền, Tuấn, Lâm, Dũng, Triều… cũng sẽ mang lại những điều tốt đẹp cho con bạn.

Hổ là động vật ăn thịt, rất mạnh mẽ. Dùng các chữ thuộc bộ Nhục, Nguyệt, Tâm như: Nguyệt, Hữu, Thanh, Bằng, Tâm, Chí, Trung, Hằng, Huệ, Tình, Tuệ… để làm gốc là biểu thị mong ước người đó sẽ có một cuộc sống no đủ và tâm hồn phong phú.

Tên gọi của mỗi người có thể chia ra thành Ngũ Cách gồm: Thiên Cách, Địa Cách, Nhân Cách, Ngoại Cách, Tổng Cách. Ta thấy mỗi Cách lại phản ánh một phương diện trong cuộc sống và có một cách tính khác nhau dựa vào số nét bút trong họ tên mỗi người. Ở đây chúng tôi dùng phương pháp Chữ Quốc Ngữ.

Thiên cách tên Tinh Vương

Thiên cách là yếu tố "trời" ban, là yếu tố tạo hóa, không ảnh hưởng nhiều đến cuộc đời thân chủ, song khi kết hợp với nhân cách sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến thành bại trong sự nghiệp. Tổng số thiên cách tên Tinh Vương theo chữ Quốc ngữ thì có số tượng trưng của tên là 81. Theo đó, đây là tên mang Quẻ Cát. Có thể đặt tên cho bé nhà bạn được nhưng xin lưu ý rằng cái tên không quyết định tất cả mà còn phụ thuộc vào ngày sinh và giờ sinh, phúc đức cha ông và nền tảng kinh tế gia đình cộng với ý chí nữa.

Thiên cách đạt: 9 điểm.

Nhân cách tên Tinh Vương

Nhân cách ảnh hưởng chính đến vận số thân chủ trong cả cuộc đời thân chủ, là vận mệnh, tính cách, thể chất, năng lực, sức khỏe, hôn nhân cho gia chủ, là trung tâm điểm của họ tên [Nhân cách bản vận]. Muốn dự đoán vận mệnh của người thì nên lưu tâm nhiều tới cách này từ đó có thể phát hiện ra đặc điểm vận mệnh và có thể biết được tính cách, thể chất, năng lực của họ.

Tổng số nhân cách tên Tinh Vương theo chữ Quốc ngữ thì có số tượng trưng của tên là 80. Theo đó, đây là tên mang Quẻ Không Cát, .

Nhân cách đạt: 3 điểm.

Địa cách tên Tinh Vương

Người có Địa Cách là số Cát chứng tỏ thuở thiếu niên sẽ được sung sướng và gặp nhiều may mắn và ngược lại. Tuy nhiên, số lý này không có tính chất lâu bền nên nếu tiền vận là Địa Cách là số cát mà các Cách khác là số hung thì vẫn khó đạt được thành công và hạnh phúc về lâu về dài.

Địa cách tên Tinh Vương có tổng số tượng trưng chữ quốc ngữ là 17. Đây là con số mang ý nghĩa Quẻ Cát.

Địa cách đạt: 9 điểm.

Ngoại cách tên Tinh Vương

Ngoại cách tên Tinh Vương có số tượng trưng là 0. Đây là con số mang Quẻ Thường.

Địa cách đạt: 5 điểm.

Tổng cách tên Tinh Vương

Tổng cách tên Tinh Vương có tổng số tượng trưng chữ quốc ngữ là 80. Đây là con số mang Quẻ Không Cát.

Tổng cách đạt: 3 điểm.

Bạn đang xem ý nghĩa tên Tinh Vương tại Tenhaynhat.com. Tổng điểm cho tên Tinh Vương là: 81/100 điểm.


tên hay lắm

Xem thêm: những người nổi tiếng tên Vương


Chúng tôi mong rằng bạn sẽ tìm được một cái tên ý nghĩa tại đây. Bài viết này mang tính tham khảo và chúng tôi không chịu rủi ro khi áp dụng. Cái tên không nói lên tất cả, nếu thấy hay và bạn cảm thấy ý nghĩa thì chọn đặt. Chứ nếu mà để chắc chắn tên hay 100% thì những người cùng họ cả thế giới này đều cùng một cái tên để được hưởng sung sướng rồi. Cái tên vẫn chỉ là cái tên, hãy lựa chọn tên nào bạn thích nhé, chứ người này nói một câu người kia nói một câu là sau này sẽ chẳng biết đưa ra tên nào đâu.

Điều khoản: Chính sách sử dụng

Copyright 2022 TenDepNhat.Com

Video liên quan

Chủ Đề