Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.
522 2 MB 2 180
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 522 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
TÂM LÝ HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH TÂM LÝ HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH
[In lần thứ hai có sửa chữa và bổ sung]
Tác giả: NGUYỄN HỮU THỤ Chương I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM LÝ HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chương II. TÂM LÝ NGƯỜI TIÊU DÙNG
Chương III. HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG VÀ TÂM LÝ
NGƯỜI BÁN HÀNG
Chương IV. TẬP THỂ SẢN XUẤT KINH DOANH
Chương V. QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TRONG SẢN XUẤT
KINH DOANH
Chương VI. CHÂN DUNG NHÂN CÁCH NHÀ KINH DOANH
Chương VII. QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI VỚI TÂM LÝ
TIÊU DÙNG
BÀI TẬP MẪU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Created by AM Word2CHM Chương I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA
TÂM LÝ HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH
TÂM LÝ HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH Trong giai đoạn phát triển của khoa học, kỹ
thuật và công nghệ hiện nay thì “yếu tố con người” đã
trở thành một điều kiện thiết yếu để giải quyết các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà Đảng và Nhà nước Việt
Nam đặt ra trong giai đoạn công nghiệp hoá và hiện
đại hoá nước nhà. Bối cảnh trên đã đặt ra cho các nhà
quản lý - kinh doanh cần đổi mới quản lý sản xuất,
kinh doanh, tối ưu hoá quá trình sản xuất, tạo ra động
lực tích cực của người lao động và nắm bắt được thị
trường tiềm năng. Các nhà quản lý - kinh doanh chỉ có
thể trở thành những người thành đạt nhất, khi mà họ
nắm bắt được tâm lý con người trong môi trường hoạt
động sản xuất kinh doanh đó. Tâm lý học quản trị kinh
doanh sẽ giúp người học có được những tri thức tâm
lý học cần thiết, cách nhìn tổng quát và tìm được câu
trả lời cho mình “Làm thế nào để kinh doanh thành
đạt?”.
I. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ, VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA TÂM
LÝ HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH II. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA TÂM LÝ HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÝ HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Created by AM Word2CHM I. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ, VAI TRÒ, VỊ TRÍ
CỦA TÂM LÝ HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH
TÂM LÝ HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH à Chương I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM
LÝ HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH 1.1. Một số khái niệm cơ bản trong Tâm lý
học quản trị kinh doanh
Những tri thức tâm lý học ngày nay được sử
dụng rất phổ biến trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của cá nhân và các tổ chức xã hội. Khoa học nghiên
cứu tâm lý con người trong hoạt động kinh doanh và
giúp các nhà kinh doanh thành đạt được gọi là Tâm lý
học quản trị kinh doanh. Để hiểu và nắm được Tâm lý
học quản trị kinh doanh, trước hết chúng ta cần làm
sáng tỏ một số thuật ngữ cơ bản sau:
1.1.1. Kinh doanh: Trong tiếng Anh thuật ngữ
kinh doanh “Business” được hiểu như là việc buôn
bán, việc kinh doanh, thương mại, một nghề ổn định,
hoặc công việc được con người dành toàn bộ thời
gian, sự quan tâm và sức lực của mình cho nó, cụ thể
như: chăn nuôi, buôn bán, nghệ thuật… Thuật ngữ
kinh doanh được đưa vào tiếng Việt từ khá lâu, nhưng
chỉ vài chục năm lại đây mới được sử dụng một cách phổ biến trong đời sống xã hội. Hiện nay các nhà
nghiên cứu còn có nhiều cách hiểu khác nhau về kinh
doanh. Theo Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ
biên, thì kinh doanh được hiểu là: gây dựng, mở mang
thêm, tổ chức sản xuất, buôn bán, dịch vụ nhằm mục
đích sinh lợi hoặc bỏ vốn kinh doanh, có đầu óc kinh
doanh. GS Mai Hữu Khuê thì cho rằng: kinh doanh là
hoạt động để duy trì được sự phát triển lành mạnh,
liên tục của doanh nghiệp. Theo PGS. TS Đặng Danh
Ánh thì kinh doanh là quá trình sản xuất, khai thác, chế
biến và dịch vụ nhằm thu lợi nhuận theo khuôn khổ
luật pháp quy định. Có thể nói cả ba quan điểm trên
đều nhấn mạnh kinh doanh là một dạng hoạt động
đầu tư vốn gồm một hoặc nhiều giai đoạn nhưng đều
có mục đích chung là mang lại lợi nhuận [vật chất và
tinh thần] cho con người.
Kinh doanh là đầu tư vốn vào một lĩnh vực
hoặc giai đoạn nào đó của quá trình hoạt động kinh
doanh [sản xuất, phân phối, dịch vụ, tiêu thụ, quảng
cáo sản phẩm] nhằm mục đích mang lại lợi nhuận lối
đa cho cá nhân và doanh nghiệp.
Nói tới kinh doanh là nhấn mạnh tính chất
năng động sáng tạo của nhà kinh doanh. Căn cứ vào tình hình cung và cầu trên thị trường nhà kinh doanh
có thể đầu tư vốn vào một lĩnh vực nào đó [phân phối,
lưu thông, sản xuất, tiêu thụ hoặc môi giới] nhằm kiếm
lời. Cách thức kinh doanh này có thể kiểm được nhiều
lợi nhuận, nhưng xét về tổng thể giá trị xã hội không
cao đối với sự phát triển cộng đồng [quốc gia, dân
tộc], có thể ảnh hưởng tới lợi ích của người tiêu dùng
[quan điểm thực dụng, quan điểm cá nhân]. Ngược
lại, nếu nhà kinh doanh đầu tư vốn vào toàn bộ các
giai đoạn hoạt động kinh doanh thì sẽ tạo ra cơ hội
phát triển bền vững cho các quốc gia dân tộc và kinh
doanh khi đó có giá trị xã hội cao hơn.
Kinh doanh ở khía cạnh sản xuất là mở các
doanh nghiệp, nhà máy, công ty, nhằm tạo ra nhiều
sản phẩm phục vụ nhu cầu của cá nhân và xã hội.
Kinh doanh ở khía cạnh dịch vụ, phân phối là hoạt
động của các cửa hàng, đại lý, các công ty bán buôn
bán lẻ để phân phối sản phẩm tới người tiêu dùng
[khâu trung gian giữa người sản xuất và người tiêu
dùng]. Ngày nay, để kinh doanh có hiệu quả doanh
nghiệp không thể bỏ qua hoạt động marketing nhằm
thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của mình [tiếp thị,
quảng cáo và nghiên cứu thị trường]. Mục đích chính của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận cao nhất cho cá
nhân và doanh nghiệp. Lợi nhuận trong kinh doanh là
một khái niệm rất rộng bao hàm cả lợi nhuận vật chất
và lợi nhuận tinh thần. Lợi nhuận vật chất trong kinh
doanh gắn liền với các lợi ích kinh tế, tài chính, tiền
bạc… thoả mãn nhu cầu vật chất của con người…, còn
lợi nhuận tinh thần liên quan tới việc thoả mãn các nhu
cầu xã hội, nhu cầu tinh thần của con người như: uy tín
của sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường,
sự đoàn kết và tính tích cực của các thành viên trong
doanh nghiệp…
1.1.2. Quản trị: Trong tiếng Việt, thuật ngữ
quản trị thường được dùng trong một tập hợp từ như:
hội đồng quản trị công ty, ban quản trị hợp tác xã…
Khác với quản lý, đối tượng hướng tới của quản trị là
con người và quan hệ giữa con người với con người
trong tổ chức. Khi nói đến quản trị là nói đến hoạt động
quản lý, điều hành con người và quan hệ giữa họ
trong tổ chức theo mục tiêu đã đề ra [về sản xuất, kinh
doanh…]. Có thể hiểu quản trị là những quyết định
mang tính chất tổng hợp và chỉnh thể về con người, nó
không chỉ liên quan tới quan hệ giữa họ trong công
việc mà còn liên quan tới việc tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị là hoạt động quản lý, điều hành con
người và quan hệ giữa họ trong tổ chức theo các mục
tiêu đặt ra.
Quản trị doanh nghiệp thực chất là quá trình
quản lý, điều hành con người và quan hệ giữa họ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, do cá nhân hoặc
nhóm [ban lãnh đạo] tiến hành. Thông thường quản trị
có các nhiệm vụ cơ bản sau: xác định mục tiêu và xây
dựng chiến lược kinh doanh; tổ chức nhân sự; lãnh
đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá.
1.1.3. Quản trị kinh doanh: là khái niệm
thường được sử dụng trong môi trường hoạt động
kinh doanh của cá nhân hoặc doanh nghiệp có thể
hiếu quản trị kinh doanh là quản lý con người và quan
hệ giữa họ trong tổ chức kinh doanh.
Quản trị kinh doanh là hoạt động quản lý,
điều hành con người và quan hệ giữa họ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với mục
tiêu tạo ra lợi nhuận nhiều hơn.
1.1.4. Tâm lý học quản trị kinh doanh. So với một số chuyên ngành tâm lý học khác, Tâm lý học
quản trị kinh doanh ra đời muộn hơn. Khi đã ra đời
Tâm lý học quản trị kinh doanh ứng dụng tri thức của
các chuyên ngành tâm lý khác như: Tâm lý học đại
cương, Tâm lý học xã hội, Tâm lý học lao động, Tâm lý
học quản lý, Tâm lý học phát triển… vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả và chất
lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Tâm lý học quản trị kinh doanh là một chuyên
ngành của tâm lý học nghiên cứu các hiện tượng, quy
luật, đặc điểm và cơ chế vận hành tâm lý của con
người trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao
hiệu quả chất lượng của hoạt động của doanh nghiệp.
Các hiện tượng, quy luật và cơ chế vận hành
tâm lý của con người trong môi trường hoạt động kinh
doanh là vô cùng phong phú và đa dạng. Vì vậy, để
nghiên cứu một cách sâu hơn tâm lý của con người,
nhóm người trong môi trường hoạt động đặc thù này,
các nhà tâm lý học đã chia ra làm 2 lĩnh vực chủ yếu
sau. Thứ nhất là hoạt động tổ chức quản lý sản xuất
kinh doanh. Thứ hai là hoạt động tìm hiểu, nghiên cứu
thị trường thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, thu hút đầu tư
và phát triển sản xuất kinh doanh. This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Video liên quan