Thế nào là câu ghép lớp 5

Bài tập Tiếng Việt lớp 5

Mời quý thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo tài liệu Bài tập xác định câu đơn và câu ghép được Download.vn đăng tải trong bài viết dưới đây.

Đây là tài liệu vô cùng hữu ích, bao gồm các dạng bài tập xác định câu có kèm theo lời giải giúp các em học sinh nắm vững kiến thức để đạt được kết quả cao trong các kì thi sắp tới. Ngoài ra bạn đọc tham khảo thêm tài liệu bài tập xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu. Mời các bạn cùng tham khảo và tải tài liệu tại đây.

Bài tập về câu đơn và câu ghép

I. Lý thuyết

Dựa vào đặc điểm cấu tạo, câu có thể chia ra thành câu đơn và câu ghép.

1. Câu đơn: Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu [bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN].

2. Câu ghép: Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn [có đủ CN, VN \] và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

- Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

- Cách 2: Nối trực tiếp [không dùng từ nối]. Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn:

Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

- Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

- Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu [một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ].

Ví dụ:

+ Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

+ Sáng mai. [Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động]

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng.

Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! [kêu, gọi]

+ Ôi! Vui quá! [bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ]

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. [xác định thời gian]

+ Mưa. [xác định cảnh tượng]

+ Hà Nội. [xác định nơi chốn]

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.[liệt kê sự vật, hiện tượng]

Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

+ Trên trời, có đám mây xanh. [Câu đặc biệt]

+ Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. [Câu đảo CN - VN]

+ Mưa! Mưa! [Câu đặc biệt]

+ [Hôm nay trời thế nào?] + Mưa. [Câu rút gọn]

[Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học]

II. Bài tập thực hành

Bài 1:

Hãy cho biết các câu trong đoạn văn sau là câu đơn hay câu ghép. Tìm CN và VN của chúng.

Đêm xuống, mặt trăng tròn vành vạnh. Cảnh vật trở nên huyền ảo. Mặt ao sóng sánh, một mảnh trăng bồng bềnh trên mặt nước.

Bài 2:

Phân các loại câu dưới đây thành 2 loại: Câu đơn và câu ghép. Tìm CN và VN của chúng.

a] Mùa thu năm 1929, Lý Tự Trọng về nước, được giao nhiệm vụ làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ, tài liệu trao đổi với các đảng bạn qua đường tàu biển.

b] Lương Ngọc Quyến hi sinh nhưng tấm lòng trung với nước của ông còn sáng mãi.

c] Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran.

d] Mưa / rào rào trên sân gạch, mưa đồm độp trên phên nứa.

Bài 3:

Có thể tách các vế trong câu ghép tìm được ở BT2 thành các câu đơn được không, vì sao?

Bài 4:

Điền vế câu còn thiếu vào chỗ trống để hoàn thành các câu ghép sau:

a] Nó nói và ...

b] Nó nói rồi...

c] Nó nói còn...

d] Nó nói nhưng ...

Bài 5:

Điền vế câu còn thiếu vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu ghép sau :

a] Lan học bài, còn ...

b] Nếu trời mưa to thì....

c] ........, còn bố em là bộ đội.

d] ........nhưng Lan vẫn đến lớp.

Bài 6:

Trong các câu sau, câu nào không phải là câu ghép:

a] Em được mọi người yêu mến vì em chăm ngoan học giỏi.

b] Vì em chăm ngoan học giỏi, em được mọi người yêu mến.

c] Em muốn được mọi người yêu mến nên em chăm ngoan học giỏi.

d] Nhờ em chăm ngoan học giỏi mà em được mọi người yêu mến.

Bài 7:

Hãy cho biết những câu văn sau là câu đơn hay câu ghép. Tìm CN, VN của chúng:

a] Ánh nắng ban mai trải xuống cánh đồng vàng óng, xua tan dần hơi lạnh đầu đông.

b] Làn gió nhẹ chạy qua, những chiếc lá lay động như những đốm lửa vàng, lửa đỏ bập bùng cháy.

c] Nắng lên, nắng chan mỡ gà trên những cánh đồng lúa chín.

Bài 8:

Xác định TN, CN, VN của những câu văn sau:

a] Trong đêm tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh lặng lẽ trôi.

b] Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính.

Bài 9:

Tìm trạng ngữ, CN và VN của những câu văn trong đoạn văn sau:

a] Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Sang cuối thu, lá bàng ngả thành màu tía và bắt đầu rụng xuống. Qua mùa đông, cây bàng trụi hết lá, những chiếc cành khẳng khiu in trên nền trời xám đục.

b] Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín đáo và lăng lẽ. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái. Dưới tầng đáy rừng, tựa như đột ngột, những chùm thảo quả đỏ chon chót bỗng rực lên, bóng bẩy như chứa lửa, chứa nắng.

III. Gợi ý đáp án

Bài 1:

Đêm / xuống, mặt trăng / tròn vành vạnh. Cảnh vật / trở nên huyền ảo. Mặt ao / sóng sánh, một mảnh trăng / bồng bềnh trên mặt nước.

- Câu 1, 3: Câu ghép

- Câu 2: Câu đơn

- Lưu ý: Vế 2 của câu 3 là một dạng trung gian giữa câu đơn bình thường và câu đơn đặc biệt

Bài 2:

a] Mùa thu năm 1929, Lý Tự Trọng / về nước, được giao nhiệm vụ làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ, tài liệu trao đổi với các đảng bạn qua đường tàu biển.

b] Lương Ngọc Quyến / hi sinh nhưng tấm lòng trung với nước của ông / còn sáng mãi.

c] Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra / hót râm ran.

d] Mưa / rào rào trên sân gạch, mưa / đồm độp trên phên nứa.

- Câu ghép: b] và d]

Bài 3:

Không tách được, vì nội dung của các vế câu có quan hệ mật thiết với nhau.

Bài 4 và 5: học sinh tự làm.

Bài 6:

Đều là câu ghép.

Bài 7:

a] Ánh nắng ban mai / trải xuống cánh đồng vàng óng, xua tan dần hơi lạnh đầu đông. [Câu đơn]

b] Làn gió nhẹ / chạy qua, những chiếc lá /lay động như những đốm lửa vàng, lửa đỏ bập bùng cháy. [Câu ghép]

c] Nắng / lên, nắng /chan mỡ gà trên những cánh đồng lúa chín. [Câu ghép]

Bài 8:

a] Trong đêm tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh / lặng lẽ trôi.

b] Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng /mái đình, mái chùa cổ kính.

Lưu ý: Câu b] là câu đảo C -V

Bài 9:

a] Mùa xuân,// lá bàng mới nảy / trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè,// lá / lên thật dày, ánh sáng xuyên qua / chỉ còn là màu ngọc bích. Sang cuối thu,// lá bàng / ngả thành màu tía và bắt đầu rụng xuống. Qua mùa đông,// cây bàng / trụi hết lá, những chiếc cành khẳng khiu / in trên nền trời xám đục.

b] Sự sống / cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả / nảy dưới gốc cây kín đáo và lăng lẽ. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông,// những chùm hoa khép miệng / bắt đầu kết trái. Dưới tầng đáy rừng, tựa như đột ngột,// những chùm thảo quả đỏ chon chót / bỗng rực lên, bóng bẩy như chứa lửa, chứa nắng

Cập nhật: 12/08/2020

  • Đồng giá 250k 1 khóa học lớp 3-12 bất kỳ tại VietJack!

a. Khái niệm: 

- Câu ghép là câu do nhiều vế câu ghép lại. 

- Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn [có đủ chủ ngữ, vị ngữ] và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác. 

Ví dụ: 

+ Vì trời đổ mưa nên chuyến đi của lớp Lan đành phải hoãn lại.

→ Đây là câu ghép do hai vế câu đơn ghép lại

+ Trời đổ nắng to, mẹ đội nắng phơi thóc ngoài sân, bố gánh lúa từ ngoài đồng về, còn Nam thì vẫn ung dung ngồi quạt mát trong nhà.

→ Đây là câu ghép do 4 vế câu đơn ghép lại.

b. Cách nối các vế câu ghép:  

Có 2 cách nối các vế trong câu ghép:

* Nối bằng những từ có tác dụng nối: Các vế câu trong câu ghép có thể được nối với nhau bằng một quan hệ từ hoặc một cặp quan hệ từ. 

* Nối trực tiếp [không dùng từ nối]. Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm. 

c. Ví dụ: 

- Nối các vế trong câu ghép bằng những từ có tác dụng nối: quan hệ từ hoặc cặp quan hệ từ: 

+ Những quan hệ từ thường được dùng là:và, rồi, thì, nhưng, hay, hoặc,….

Mình đi siêu thị hay bạn đi ra chợ?

+ Những cặp quan hệ từ thường được dùng là:

++  vì… nên….; do…. nên….; nhờ….mà…. : Nhờ Minh giảng giải mà Lan đã giải xong bài toán đố.

++ nếu…thì…; giá….thì…; hễ….thì….: Giá Long chăm học hơn nữa thì kết quả đã không thấp thế này.

++ tuy….nhưng….; mặc dù….nhưng ….: Mặc dù trời mưa nhưng cuộc họp vẫn sẽ được tổ chức.

++ chẳng những…. mà……; không chỉ….. mà……: Chẳng những Tuấn lười học cậu ta còn hỗn láo nữa.

+ Những cặp từ hô ứng cũng thường được dùng: 

++ vừa … đã; chưa … đã; mới… đã; vừa … vừa; càng … càng; đâu … đấy; nào … ấy; sao … vậy; bao nhiêu … bấy nhiêu: Trời càng mưa nhiều, đường càng lầy lội.

Nó học chăm học bao nhiêu thì em nó lại lười học bấy nhiêu.

- Nối trực tiếp [không dùng từ nối]. Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm: 

+ Trong vườn, hoa lặng lẽ tỏa hương, những chú ong thầm lặng hút mật đem lại ngọt bùi cho đời.

→ Hai vế “hoa lặng lẽ tỏa hương” và “những chú ong thầm lặng hút mật đem lại ngọt bùi cho đời” được nối với nhau bằng dấu phẩy.

+ Cảnh tượng xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm nay, tôi đi học.

→ Hai vế “Cảnh tượng xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn” và “Hôm nay, tôi đi học” được nối với nhau bởi dấu hai chấm. 

+ Kia là hoa hồng đang lặng lẽ tỏa hương; đây là hoa lan đang vươn mình trong nắng mới; xa xa là hoa cúc đang rung rinh trong những cơn gió đang về.

→ Ba vế “Kia là hoa hồng đang lặng lẽ tỏa hương”, “đây là hoa lan đang vươn mình trong nắng mới” và “xa xa là hoa cúc đang rung rinh trong những cơn gió đang về” được nối với nhau bởi dấu chấm phẩy.

Xem thêm tài liệu ôn tập môn Tiếng Việt lớp 5 chọn lọc hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 3-4-5 có đáp án

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Tài liệu ôn tập và bồi dưỡng môn Tiếng Việt khối Tiểu học đầy đủ kiến thức trọng tâm môn Tiếng Việt lớp 3, 4, 5 và bài tập có hướng dẫn chi tiết.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Video liên quan

Chủ Đề