Tài liệu quản lý dự an đầu tư xây dựng
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.
Phần I – NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG Theo Đại bách khoa toàn thư , từ “ Project – Dự án” được hiểu là “ Điều có ý định làm” hay “ Đặt kế hoạch cho một ý đồ, quá trình hành động”. Như vậy, dự án có khái niệm vừa là ý tưởng, ý đồ, nhu cầu vùa có ý năng động, chuuyển động hành động. Chính vì lẽ đó mà có khá nhiều khái niệm về thuật ngữ này, cụ thể như : Dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ công việc nào đó dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn lực đã định. Thông qua việc thực hiện dự án để cuối cùng đạt được mục tiêu nhất định đã dề ra và kết quả của nó có thể là một sản phẩm hay một dịch vụ mà bạn mong muốn ( Tổ chức điều hành dự án -VIM). Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định ( khoản 7 Điều 4 –Luật Đấu thầu) Dự án là một quá trình mang đặc thù riêng bao gồm một loạt các hoạt động được phối hợp và kiểm soát, có định ngày khởi đầu và kết thúc, được thực hiện với những hạn chế về thời gian, chi phí và nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu phù hợp với những yêu cầu cụ thể (trường Đại học Quản lý Henley ). Dự án là đối tượng của quản lý và là một nhiệm vụ mang tính chất 1 lần, có mục tiêu rõ ràng trong đó bao gồm chức năng, số lượng và tiêu chuẩn chất lượng), yêu cầu phải được hoàn thành trong một khoảng thời gian quy định, có dự toán tài chính từ trước và nói chung không được vuợt qua dự toán đó. 2.1. Nhiệm vụ có tính đặc thù riêng, có tính một lần: không có nhiệm vụ nào khác có thể giống hoàn toàn với nhiệm vụ này. Điểm khác biệt của nó được thể hiện trên bản thân nhiệm vụ và trên thành quả cuối cùng. 2.2. Phải đáp ứng những mục tiêu rõ ràng.Mục tiêu của dự án bao gồm hai loại: – Mục tiêu mang tính thành quả là yêu cầu mang tính chức năng của dự án như: công suất , chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. – Mục tiêu mang tính ràng buộc như thời hạn hoàn thành, chi phí, chất lượng. 2.3. Mang những yếu tố không chắc chắn và rủi ro. 2.4. Chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định. 2.5. Yêu cầu có sự kết hợp nhiều nguồn lực đa dạng. 2.6. Là đối tượng mang tính tổng thể 3.1. Một dự án cá biệt có thể là một phần của một dự án lớn 3.2. Trong quá trình triển khai thực hiện, các mục tiêu và đặc điểm kết quả một số dự án sẽ được xác định lại. 3.3. Kết quả của dự án có thể là một sản phẩm hoặc một số đơn vị của sản phẩm. 3.4. Bộ máy tổ chức chỉ là tạm thời và được thành lập trong thời gian thực hiện dự án 3.5. Sự tương tác giữa các hoạt động dự án có thể phức tạp. 4.1. Khái niệm về vòng đời của dự án Vì có thời gian khởi đầu và kết thúc nên dự án có một vòng đời. Vòng đời của Dự án bao gồm nhiều giai đoạn phát triển từ ý tưởng đến việc triển khai nhằm đạt được kết quả của Dự án. Trong vòng đời này, công tác quản lý chú trọng vào phương thức kiểm soát nhằm giảm thiểu những nguồn lực và tiền của dành cho những mục tiêu không chắc chắn. Khái niệm vòng đời xuất phát từ ba quan điểm sau:
Hầu hết các dự án phát triển sử dụng vòng đời bốn giai đoạn:
4.2. Vòng đời của dự án theo các xác định của Ngân Hàng Thế giới:
đ) Triển khai bao gồm thiết kế chi tiết và xây dựng dự án
5.1. Dự án xã hội : Cải tổ hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo vệ an ninh trật tự cho tất cả các tầng lớp dân chúng, khắc phục những hậu quả thiên tai 5.2. Dự án kinh tế: Cổ phần hóa doanh nghiệp, tổ chức hệ thống đấu thầu, bán đấu giá tài sản, xây dựng hệ thống thuê mới 5.3. Dự án tổ chức: Cải tổ bộ máy quản lý. thực hiện cơ cấu sản xuất kinh doanh mới. tổ chức các hội nghị quốc tế, đổi mới hay thành lập các tổ chức xã hội, các hội nghề nghiệp khác. 5.4. Các dự án nghiên cứu và phát triển: Chế tạo các sản phẩm mới, nghiên cứu chế tạo các kết cấu xây dựng mới, xây dựng các chương trình. phần mềm tự động hóa 5.5. Dự án đầu tư xây dựng: Các công trình dân dụng, công nghiệp, công cộng và hạ tầng kỹ thuật. 6.1. Quản lý dự án và đặc trưng của nó Sự xuất hiện của hàng loạt công trình kém chất lượng, công trình dở dang, chúng ta cảm thấy đau lòng. Nếu các nhà quản lý hiểu rõ được kiến thức quản lý lý dự án. nắm vững được quy luật vận động của dự án thi sẽ tránh được rất nhiều các hiện tượng . Từ những năm 50 trở lại đây, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật và kinh tế xã hội, các nước đều cố gắng nâng cao sức mạnh tổng hợp của bản thân nhằm theo kịp cuộc cạnh tranh toàn cầu hóa. Chính trong tiến trình này, các tập đoàn doanh nghiệp lớn hiện đại hóa không ngừng xây dựng những dự án công trình có quy mô lớn. kỹ thuật cao, chất lượng tốt. Dự án đã trở thành phần cơ bản trong cuộc sống xã hội. Cùng với xu thế mở rộng quy mô dự án và sự không ngng nâng cao về trình độ khoa học công nghệ, các nhà đầu tư dự án cũng yêu cầu ngày càng cao đối với chất lượng dự án. Vì thế, quản lý dự án trở thành yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của dự án. Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc liên quan tới dự án dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tư phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống chế và định giá toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án. Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:
6.2. Nội dung quản lý dự án Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với 4 giai đoạn của vòng đời dự án trong khi thực hiện dự án (giai đoạn hình thành, giai đoạn phát triển, giai đoạn trưởng thành và giai đoạn kết thúc). Mục đích của nó là từ góc độ quản lý và tổ chức, áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu dự án như mục tiêu về giá thành,. mục tiêu thời gian, mục tiêu chất lượng. Vì thế, làm tốt công tác quản lý là một việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Tiến hành khống chế quá trình quản lý đối với nội dung công việc của dự án nhằm thực hiện mục tiêu dự án. Nó bao gồm việc phân chia phạm vi, quy hoạch phạm vi, điều chỉnh phạm vi dự án …
Quản lý thời gian dự án là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo chắc chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm các công việc như xác định hoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian. khống chế thời gian và tiến độ dự án. Quản lý chi phí dự án là quá trình quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm bảo hoàn thành dự án mà chi phí không vượt quá mức trù bị ban đầu. Nó bao gồm việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí.
Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Nó bao gồm việc quy hoạch chất lượng. khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng … đ) Quản lý nguồn nhân lực Quản lý nguồn nhân lực là phương pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi nguời trong dự án và tận dụng nó một cách có hiệu quả nhất. Nó bao gồm các việc như quy hoạch tổ chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các ban quản lý dự án.
Quản lý việc trao đổi thông tin dự án là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo việc truyền đạt, thu thập, trao đổi một cách hợp lý các tin tức cần thiết cho việc thực hiện dự án cũng như việc truyền đạt thông tin, báo cáo tiến độ dự án
Khi thực hiện dự án sẽ gặp phải những nhân tố rủi ro mà chúng ta không lường trước được. Quản lý rủi ro là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm tận dụng tối đa những nhân tố có lợi không xác định và giảm thiểu tối đa những nhân tố bất lợi không xác định cho dự án. Nó bao gồm việc nhận biết. phân biệt rủi ro, cân nhắc, tính toán rủi ro, xây dựng đối sách và khống chế rủi ro.
Quản lý việc thu mua của dự án là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm sử dụng những hàng hóa, vật liệu thu mua được từ bên ngoài tổ chức thực hiện dự án. Nó bao gồm việc lên kế hoạch thu mua. lựa chọn việc thu mua và trưng thu các nguồn vật liệu
Đây là một nội dung quản lý dự án mới mà Hiệp hội các nhà quản lý dự án trên thế giới đưa ra dựa vào tình hình phát triển của quản lý dự án. Một số dự án tương đối độc lập nên sau khi thực hiện hoàn thành dự án, hợp đồng cũng kết thúc cùng với sự chuyển giao kết quả. Nhưng một số dự án lại khác, san khi dự án hoàn thành thì khách hàng lập tức sử dụng kết quả dự án này vào việc vận hành sản xuất. Dự án vừa bước vào giai đoạn đầu vận hành sản xuất nên khách hàng (người tiếp nhận dự án) có thể thiếu nhân tài quản lý kinh doanh hoặc chưa nắm vững được tính năng, kỹ thuật của dự án. Vì thế cần có sự giúp đỡ của đơn vị thi công dự án giúp đơn vị tiếp nhận dự án giải quyết vấn đề này, từ đó mà xuất hiện khâu quản lý việc giao – nhận dự án. Quản lý việc giao – nhận dự án cần có sự tham gia của đơn vị thi công dự án và đơn vị tiếp nhận dự án, tức là cần có sự phối hợp chặt chẽ gian hai bên giao và nhận, như vậy mới tránh được tình trạng dự án tốt nhưng hiệu quả kém, đầu tư cao nhưng lợi nhuận thấp. Trong rất nhiều dự án đầu tư quốc tế đã gặp phải trường hợp này, do đó quản lý việc giao – nhận dự án là vô cùng quan trọng và phải coi đó là một nội dung chính trong việc quản lý dự án. 6.3. Ý nghĩa của quản lý dự án
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, nhu cầu xây dựng các dự án công trình quy mô lớn, phức tạp cũng ngày càng nhiều. Ví dụ, công trình xây dựng các doanh nghiệp lớn, các công trình thủy lợi, các trạm điện và các công trình phục vụ ngành hàng không. Cho dù là nhà đầu tư hay người tiếp quản dự án đều khó gánh vác được những tổn thất to lớn do sai lầm trong quản lý gây ra. Thông qua việc áp dụng phương pháp quản lý dự án khoa học hiện đại giúp việc thực hiện các dự án công trình lớn. phức tạp đạt được mục tiêu đề ra một cách thuận lợi.
Nhà đầu tư (khách hàng) luôn có rất nhiều mục tiêu đối với một dự án công trình, những mục tiêu này tạo thành hệ thống mục tiêu của dự án. Trong đó, một sổ mục tiêu có thể phân tích định lượng, một số lại không thể phân tích định lượng. Trong quá trình thực hiện dự án, chúng ta thường chú trọng đến một số mục tiêu định lượng mà coi nhẹ những mục tiêu định tính. Chỉ khi áp dụng phương pháp quản lý dự án trong quá trình thực hiện dự án mới có thể tiến hành điều tiết, phối hợp, khống chế giám sát hệ thống mục tiêu tổng thể một cách có hiệu quả Một công trình dự án có quy mô lớn sẽ liên quan đến rất nhiều bên tham gia dự án như người tiếp quản dự án, khách hàng, đơn vị thiết kế, nhà cung ứng, các ban ngành chủ quản nhà nước và công chúng xã hội. Chỉ khi điều tiết tốt các mối quan hệ này mới có thể tiến hành thực hiện công trình dự án một cách thuận lợi.
Mỗi dự án khác nhau lại đòi hỏi phải có các nhân tài chuyên ngành khác nhau. Tính chuyên ngành dự án đòi hỏi tính chuyên ngành của nhân tài. Vì thế, quản lý dự án thúc đẩy việc sử dụng và phát triển nhân tài, giúp cá nhân tài có đất để dụng võ. Tóm lại, quản lý dự án ngày càng trở nên quan trọng và có nghĩa trong đời sống kinh tế. Trong xã hội hiện đại, nếu không nắm vững phương pháp quản lý dự án sẽ gây ra những tổn thất lớn. Để tránh được những tổn thất này và giành được những thành công trong việc quản lý dự án thì trước khi thực hiện dự án. chúng ta phải lên kế hoạch một cách tỉ mỉ, chu đáo.
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. Dự án đầu tư xây dựng là một loại công việc mang tính chất một lần, cần có một lượng đầu tư nhất định, trải qua một loạt các trình tự . Dự án đầu tư xây dựng có những đặc trưng cơ bản sau : – Được cấu thành bởi một hoặc nhiều công trình thành phần có mối liên hệ nội tại chịu sự quản lý thống nhất trong quá trình đầu tư xây dựng. – Hoàn thành công trình là một mục tiêu đặc biệt trong điều kiện ràng buộc nhất định về thời gian, về nguồn lực, về chất lượng, về chi phí đầu tư và về hiệu quả đầu tư. – Phải tuân theo trình tự đầu tư xây dựng cần thiết từ lúc đưa ra ý tưởng đến khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng. – Mọi công việc chỉ thực hiện một lần : đầu tư một lần, địa điểm xây dựng cố định một lần, thiết kế và thi công đơn nhất.
Việc đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm : quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là dự án) được phân loại như sau: 4.1. Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy định tại Phụ lục I Nghị định 12/2009/NĐ-CP; 4.2. Theo nguồn vốn đầu tư:
5.1. Ngoài quy định tại khoản 2 mục này thì tùy theo nguồn vốn sử dụng cho dự án, Nhà nước còn quản lý theo quy định sau đây:
5.2. Đối với dự án quan trọng quốc gia hoặc dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần, nếu từng dự án thành phần có thể độc lập vận hành, khai thác hoặc thực hiện theo phân kỳ đầu tư thì mỗi dự án thành phần có thể được quản lý, thực hiện như một dự án độc lập. Việc phân chia dự án thành các dự án thành phần do người quyết định đầu tư quyết định.
Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình bao gồm: 6.1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư xây dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư có thể giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Trong trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng;
6.2. Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, người vay vốn là chủ đầu tư. 6.3. Đối với các dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện theo quy định của pháp luật.
7.1. Dự án sử dụng vốn nhà nước trên 50% tổng mức đầu tư thì phải được giám sát, đánh giá đầu tư. Đối với dự án sử dụng vốn khác, việc giám sát, đánh giá đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định. 7.2. Yêu cầu và nội dung giám sát, đánh giá đầu tư bao gồm:
7.3. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư:
8.1. Khảo sát xây dựng phục vụ cho việc tìm kiếm địa điểm xây dựng và thi tuyển kiến trúc; 8.2. Trình thông qua chủ trương đầu tư 8.2.1. Đối với dự án quan trọng quốc gia:
8.2.2. Đối với các dự án nhóm A,B,C:
8.3. Tổ chức thi tuyển kiến trúc : lập nhiệm vụ thiết kế thi tuyển và chọn phương án được chọn để triển khai thiết kế cơ sở; 8.4. Lập nhiệm vụ thiết kế cơ sở (nhiệm vụ lập dự án đầu tư xây dựng công trình); 8.5. Lựa chọn nhà thầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình và lập thiết kế cơ sở; 8.6. Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình ( trong đó đã có thiết kế cơ sở ); 8.7. Thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán ( đối với trường hợp lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng); 8.8. Trình thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình; 8.9. Thành lập BQLDA hoặc thuê tư vấn QLDA sau khi báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức quản lý dự án được nêu tại quyết định đầu tư; 8.10. Đăng ký đầu tư hoặc xin Chứng nhận đầu tư; 8.11. Xin giao đất hoặc thuê đất; 8.12. Xin Giấy phép xây dựng; 8.13. Lựa chọn nhà thầu lập thiết kế các bước tiếp theo và lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng để thực hiện khảo sát phục vụ cho các bước thiết kế này; 8.14 Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng và phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, kể cả khi bổ sung nhiệm vụ khảo sát. 8.15. Giám sát và nghiệm thu công tác khảo sát xây dựng. 8.16. Nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng. 8.17. Lập thiết kế các bước tiếp theo (thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công); 8.18. Lựa chọn nhà thầu thẩm tra thiết kế đối với nội dung nào mà chủ đầu tư không thẩm định được; 8.19. Thẩm định và phê duyệt các bước thiết kế. 8.20. Nghiệm thu thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế liên quan và quy trình bảo trì công trình do nhà thầu thiết kế lập; 8.21. Lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng; 8.22. Lựa chọn tư vấn giám sát, Tư vấn chứng nhận chất lượng công trình xây dựng quy định tại Điều 28 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP; 8.23. Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 72 của Luật Xây dựng; 8.24. Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu giám sát thi công xây dựng và các nhà thầu khác với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng. 8.25. Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình do các nhà thầu tham gia xây dựng công trình cung cấp theo yêu cầu của thiết kế; 8.26. Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng; 8.27. Tổ chức thực hiện theo các quy định về chứng nhận đủ điều kiện an toàn phòng cháy chữa cháy; đăng ký và kiểm định trước khi đưa vào sử dụng các loại máy, thiết bị và vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; lập, đăng ký và xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường; kiểm tra, chứng nhận bảo đảm về chất lượng xây dựng đập và các quy định về chứng nhận đủ điều kiện an toàn theo yêu cầu tương ứng của bộ, ngành khác. 8.28. Nghiệm thu công trình hoàn thành; 8.29. Tổ chức thực hiện theo các quy định về chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực; chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trước khi đưa công trình vào sử dụng; 8.30. Thanh toán và quyết toán với nhà thầu thi công xây dựng; 8.31. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng ; 8.32. Bàn giao công trình; 8.33. Đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng thực hiện bảo hành công trình xây dựng và thực hiện trách nhiệm của mình theo quy định; 8.34. Thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy định khi là chủ sở hữu và chủ quản lý, sử dụng công trình;
9.1. Hệ thống tiêu chuẩn xây dựng của Việt Nam bao gồm quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng. 9.2. Quy chuẩn xây dựng là cơ sở để quản lý hoạt động xây dựng và là căn cứ để ban hành tiêu chuẩn xây dựng. 9.3. Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn xây dựng; tiêu chuẩn xây dựng đối với các công trình xây dựng dân dụng bao gồm công trình công cộng và nhà ở, công trình công nghiệp và các công trình hạ tầng kỹ thuật được quy định tại khoản 5 Điều 4 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP. Các Bộ có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành căn cứ vào quy chuẩn xây dựng, ban hành tiêu chuẩn xây dựng công trình chuyên ngành thuộc chức năng quản lý của mình. 9.4. Những tiêu chuẩn xây dựng của Việt Nam thuộc các lĩnh vực sau đây bắt buộc áp dụng:
đ) Bảo vệ môi trường; Trong trường hợp nội dung thuộc các điểm d, đ, e của khoản này mà tiêu chuẩn Việt Nam chưa có hoặc chưa đầy đủ thì được phép áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài sau khi được Bộ quản lý ngành chấp thuận bằng văn bản. 9.5. Theo quy định tại Điều 2 của Quy chế áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài trong hoạt động xây dựng ở Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số 09 /2005 /QĐ-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng thì ” Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam khi áp dụng các tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài vào hoạt động xây dựng phải tuân thủ Quy chế này ” .
10.1. Công trình xây dựng được phân thành các loại như sau:
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật. 10.2. Cấp công trình xây dựng được xác định theo từng loại công trình, căn cứ vào tầm quan trọng và quy mô của công trình. 10.3. Bộ Xây dựng quy định cụ thể loại và cấp công trình xây dựng trong Quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng.
III. LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Khoản 2 Điều 4 của Luật Đấu thầu đã nêu : “ Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật này trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế ”, bởi vậy trong việc lựa chọn nhà thầu chủ đầu tư cần phải chú ý đến điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của các nhà thầu xây dựng. Để chọn được nhà thầu chủ đầu tư cần thực hiện theo Luật Đấu thầu, Nghị định 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
Quy định chung về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân 2.1. Các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình và công việc theo quy định của Nghị định này. 2.2. Tổ chức, cá nhân khi tham gia các lĩnh vực sau đây phải có đủ điều kiện về năng lực:
đ) Khảo sát xây dựng công trình;
Năng lực của các tổ chức, cá nhân khi tham gia lĩnh vực hoạt động xây dựng nêu trên được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ hành nghề hoặc các điều kiện về năng lực phù hợp với công việc đảm nhận. 2.3. Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp. 2.4. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng công trình; chủ trì thiết kế; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; giám sát thi công xây dựng và cá nhân hành nghề độc lập thực hiện các công việc thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định. Cá nhân tham gia quản lý dự án phải có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. 2.5. Để bảo đảm chất lượng công trình xây dựng, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với từng gói thầu hoặc loại công việc cụ thể. 2.6. Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được xác định theo cấp bậc trên cơ sở năng lực hành nghề xây dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt động xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức. Bộ Xây dựng thành lập hệ thống thông tin về năng lực và hoạt động của các tổ chức, cá nhân tư vấn xây dựng, các nhà thầu hoạt động xây dựng trong phạm vi cả nước, kể cả nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam. 2.7. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thì không được ký hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình với chủ đầu tư đối với công trình do mình thiết kế, nhà thầu giám sát thi công xây dựng không được ký hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với công trình do mình giám sát, trừ trường hợp được người quyết định đầu tư cho phép. 2.8. Khi lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc trong hoạt động xây dựng, chủ đầu tư phải căn cứ vào các quy định về điều kiện năng lực tại Nghị định này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc.
3.1. Chứng chỉ hành nghề là giấy xác nhận năng lực hành nghề cấp cho kỹ sư, kiến trúc sư có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thiết kế quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng. 3.2. Chứng chỉ hành nghề được quy định theo mẫu thống nhất và có giá trị trong phạm vi cả nước. Chứng chỉ hành nghề phải nêu rõ phạm vi và lĩnh vực được phép hành nghề. 3.3. Chứng chỉ hành nghề trong hoạt động xây dựng do Giám đốc Sở Xây dựng cấp. Giám đốc Sở Xây dựng quyết định thành lập Hội đồng Tư vấn giúp Giám đốc Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề trong hoạt động xây dựng theo quy định.
Người được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kiến trúc hoặc quy hoạch xây dựng, có kinh nghiệm trong công tác thiết kế tối thiểu 5 năm và đã tham gia thiết kế kiến trúc ít nhất 5 công trình hoặc 5 đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
Người được cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực hành nghề xin đăng ký, có kinh nghiệm trong lĩnh vực đăng ký hành nghề ít nhất 5 năm và đã tham gia thực hiện thiết kế hoặc khảo sát ít nhất 5 công trình.
6.1. Người được cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực hành nghề xin đăng ký; đã trực tiếp tham gia thiết kế hoặc thi công xây dựng từ 3 năm trở lên hoặc ít nhất 5 công trình hoặc có kinh nghiệm giám sát thi công xây dựng công trình 3 năm trở lên trước khi Luật Xây dựng có hiệu lực; đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng. 6.2. Đối với những người có trình độ cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp, đã trực tiếp tham gia thiết kế hoặc thi công xây dựng hoặc giám sát thi công xây dựng công trình ít nhất 3 năm, đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng thì được cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình. Chứng chỉ này chỉ được dùng để thực hiện giám sát đối với công trình cấp IV.
7.1. Năng lực của Chủ nhiệm lập dự án được phân thành 2 hạng theo loại công trình. Chủ nhiệm lập dự án phải có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp với tính chất, yêu cầu của dự án và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
7.2. Phạm vi hoạt động:
8.1. Năng lực của tổ chức tư vấn lập dự án được phân thành 2 hạng theo loại dự án như sau:
8.2. Phạm vi hoạt động:
9.1. Năng lực của Giám đốc tư vấn quản lý dự án được phân thành 2 hạng theo loại dự án. Giám đốc tư vấn quản lý dự án phải có trình độ đại học thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
Có thời gian liên tục làm công tác thiết kế, thi công xây dựng tối thiểu 7 năm, đã là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng 1 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 1;
9.2. Trường hợp chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án thì Giám đốc quản lý dự án phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và có kinh nghiệm làm việc chuyên môn tối thiểu 3 năm. Riêng đối với các dự án nhóm C ở vùng sâu, vùng xa thì Giám đốc quản lý dự án có thể là người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp và có kinh nghiệm làm việc chuyên môn tối thiểu 3 năm. Chủ đầu tư có thể cử người thuộc bộ máy của mình hoặc thuê người đáp ứng các điều kiện nêu trên làm Giám đốc quản lý dự án. 9.3. Phạm vi hoạt động:
10.1. Năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án được phân thành 2 hạng như sau: – Có Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 1 phù hợp với loại dự án; – Có tối thiểu 30 kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án trong đó có ít nhất 3 kỹ sư kinh tế; – Đã thực hiện quản lý ít nhất 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại. – Có Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 1 hoặc hạng 2 phù hợp với loại dự án; – Có tối thiểu 20 kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án trong đó có ít nhất 2 kỹ sư kinh tế; – Đã thực hiện quản lý ít nhất 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại. 10.2. Phạm vi hoạt động:
11.1. Năng lực của chủ nhiệm khảo sát được phân thành 2 hạng như sau:
11.2. Phạm vi hoạt động:
12.1. Năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng được phân thành 2 hạng như sau: – Có ít nhất 20 người là kỹ sư phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát, trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm khảo sát hạng 1; – Có đủ thiết bị phù hợp với từng loại khảo sát và phòng thí nghiệm hợp chuẩn; – Đã thực hiện ít nhất 1 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I cùng loại, hoặc 2 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II cùng loại. – Có ít nhất 10 người là kỹ sư phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm khảo sát hạng 2; – Có đủ thiết bị khảo sát để thực hiện từng loại khảo sát; – Đã thực hiện ít nhất 1 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II cùng loại hoặc 2 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp III cùng loại. 12.2. Phạm vi hoạt động:
12.3. Đối với tổ chức khảo sát xây dựng chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã thực hiện ít nhất 5 nhiệm vụ khảo sát xây dựng của công trình cấp IV thì được thực hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng của công trình cấp III cùng loại.
13.1. Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình được phân thành 2 hạng như sau: – Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận; – Đã là chủ nhiệm thiết kế ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại hoặc đã làm chủ trì thiết kế 1 lĩnh vực chuyên môn chính của 3 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I cùng loại. – Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận; – Đã là chủ nhiệm thiết kế ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại hoặc đã làm chủ trì thiết kế 1 lĩnh vực chuyên môn chính của 3 công trình cấp II cùng loại. 13.2. Phạm vi hoạt động:
14.1. Chủ trì thiết kế xây dựng công trình được phân thành 2 hạng như sau: – Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận; – Đã làm chủ trì thiết kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại. – Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận; – Đã làm chủ trì thiết kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại hoặc đã tham gia thiết kế 5 công trình cùng loại.
14.2. Phạm vi hoạt động:
15.1. Năng lực của tổ chức tư vấn thiết kế xây dựng được phân thành 2 hạng theo loại công trình như sau: – Có ít nhất 20 người là kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 1; – Có đủ chủ trì thiết kế hạng 1 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại; – Đã thiết kế ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại. – Có ít nhất 10 người là kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 2; – Có đủ chủ trì thiết kế hạng 2 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại; – Đã thiết kế ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại. 15.2. Phạm vi hoạt động:
15.3. Đối với tổ chức tư vấn thiết kế chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã thiết kế ít nhất 5 công trình cấp IV thì được thiết kế công trình cấp III cùng loại.
16.1. Điều kiện năng lực của chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng công trình tương ứng với điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế xây dựng công trình quy định tại Điều 48 Nghị định này. 16.2. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi thẩm tra thiết kế xây dựng công trình tương ứng với điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi thiết kế xây dựng công trình quy định tại Điều 49 Nghị định này.
17.1. Năng lực của tổ chức giám sát công trình được phân thành 2 hạng theo loại công trình như sau: – Có ít nhất 20 người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình thuộc các chuyên ngành phù hợp; – Đã giám sát thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I, hoặc 2 công trình cấp II cùng loại. – Có ít nhất 10 người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình thuộc các chuyên ngành phù hợp; – Đã giám sát thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại. 17.2. Phạm vi hoạt động:
17.3. Đối với tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã giám sát thi công ít nhất 5 công trình cấp IV thì được giám sát thi công xây dựng công trình cấp III cùng loại.
18.1. Năng lực của chỉ huy trưởng công trường được phân thành 2 hạng. Chỉ huy trưởng công trường phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây: – Có thời gian liên tục làm công tác thi công xây dựng tối thiểu 7 năm; – Đã là chỉ huy trưởng công trường của công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại. – Có thời gian liên tục làm công tác thi công xây dựng tối thiểu 5 năm; – Đã là chỉ huy trưởng công trường của công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.
18.2. Phạm vi hoạt động:
19.1. Năng lực của tổ chức thi công xây dựng công trình được phân thành 2 hạng theo loại công trình như sau: – Có chỉ huy trưởng hạng 1 của công trình cùng loại; – Có đủ kiến trúc sư, kỹ sư thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình thi công xây dựng; – Có đủ công nhân kỹ thuật có chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận; – Có thiết bị thi công chủ yếu để thi công xây dựng công trình; – Đã thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại. – Có chỉ huy trưởng hạng 1 hoặc hạng 2 của công trình cùng loại; – Có đủ kiến trúc sư, kỹ sư thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình thi công xây dựng; – Có đủ công nhân kỹ thuật có chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận; – Có thiết bị thi công chủ yếu để thi công xây dựng công trình; – Đã thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại. 19.2. Phạm vi hoạt động:
19.3. Đối với tổ chức thi công xây dựng công trình chưa đủ điều kiện xếp hạng, nếu đã thi công cải tạo 3 công trình thì được thi công xây dựng công trình cấp IV và tiếp sau đó nếu đã thi công xây dựng ít nhất 5 công trình cấp IV thì được thi công xây dựng công trình cấp III cùng loại.
20.1. Điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập thiết kế, khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình như sau:
20.2. Phạm vi hoạt động:
20.3. Cá nhân hành nghề độc lập khi hoạt động phải thực hiện theo các quy định của pháp luật.
21.1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề có quyền:
21.2. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề có nghĩa vụ:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài khi hành nghề lập dự án, quản lý dự án, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng tại Việt Nam phải đủ điều kiện năng lực theo quy định của Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
1.1. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc khảo sát xây dựng có các quyền sau đây:
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật. 1.2. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
đ) Thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết;
2.1. Chủ đầu tư phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và nhiệm vụ khảo sát xây dựng bổ sung được lập theo quy định tại các Điều 6,7,9 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP. 2.2. Chủ đầu tư cử người có chuyên môn phù hợp để giám sát công tác khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP . Trường hợp không có người có chuyên môn phù hợp thì thuê người có chuyên môn phù hợp thực hiện việc giám sát. 2.3. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 12 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP và mời các chuyên gia, tổ chức chuyên môn tham gia khi cần thiết.
3.1. Nhà thầu khảo sát xây dựng có các quyền sau đây:
3.2. Nhà thầu khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
đ) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
4.1. Nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình có các quyền sau đây:
4.2. Nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
đ) Bồi thường thiệt hại khi sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các giải pháp kỹ thuật không phù hợp và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
5.1. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình có các quyền sau đây:
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật. 5.2. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
đ) Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
6.1. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thiết kế xây dựng công trình có các quyền sau đây:
đ) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng thiết kế xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;
6.2. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thiết kế xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
đ) Thẩm định, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế theo quy định của Luật này;
7.1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hoặc thuê tư vấn lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình . Nhiệm vụ thiết kế phải nêu rõ các yêu cầu và điều kiện để nhà thầu thiết kế thực hiện. Tại các bước thiết kế, nhiệm vụ thiết kế có thể được bổ sung phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả cho dự án đầu tư xây dựng công trình. 7.2. Nhiệm vụ thiết kế được chủ đầu tư phê duyệt là căn cứ để nhà thầu thiết kế thực hiện. Trước khi phê duyệt, chủ đầu tư mời chuyên gia góp ý nhiệm vụ thiết kế khi thấy cần thiết. Chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư sau khi phê duyệt nhiệm vụ thiết kế. Đối với công trình phải thi tuyển thiết kế kiến trúc thì chủ đầu tư có trách nhiệm lập nhiệm vụ thiết kế để người quyết định đầu tư phê duyệt . 7.3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án đầu tư xây dựng, cấp công trình và hình thức thực hiện hợp đồng khi chủ đầu tư ký hợp đồng với một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân thực hiện thiết kế thì chủ đầu tư chịu trách nhiệm kiểm soát và khớp nối toàn bộ thiết kế hoặc có thể giao cho tổng thầu thiết kế thực hiện nhằm đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất, xử lý kịp thời các phát sinh đảm bảo hiệu quả của dự án .
8.1. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có các quyền sau đây:
8.2. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
đ) Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phục vụ cho công tác thiết kế phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế;
9.1. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:
đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp để thực hiện các công việc trong quá trình thi công xây dựng công trình;
9.2. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
đ) Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình;
10.1. Chủ đầu tư tự tổ chức giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng quy định tại Điều 62 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP. 10.2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập Báo cáo theo mẫu tại phụ lục 4 của Thông tư này định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình gửi Sở Xây dựng. 10.3. Chủ đầu tư yêu cầu Nhà thầu thi công xây dựng lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình. Nhật ký thi công xây dựng công trình là tài liệu gốc về thi công công trình (hay hạng mục công trình) nhằm trao đổi thông tin nội bộ của nhà thầu thi công xây dựng; trao đổi thông tin giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình . Sổ nhật ký thi công xây dựng công trình được đánh số trang, đóng dấu giáp lai của nhà thầu thi công xây dựng. Nhà thầu thi công xây dựng công trình ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP có các nội dung: danh sách cán bộ kỹ thuật của nhà thầu tham gia xây dựng công trình (chức danh và nhiệm vụ của từng người); diễn biến tình hình thi công hàng ngày, tình hình thi công từng loại công việc, chi tiết toàn bộ quá trình thực hiện; mô tả vắn tắt phương pháp thi công; tình trạng thực tế của vật liệu, cấu kiện sử dụng; những sai lệch so với bản vẽ thi công, có ghi rõ nguyên nhân, kèm theo biện pháp sửa chữa; nội dung bàn giao của ca thi công trước đối với ca thi công sau; nhận xét của bộ phận quản lý chất lượng tại hiện trường về chất lượng thi công xây dựng. 10.4. Chủ đầu tư và nhà thầu giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, giám sát tác giả thiết kế ghi vào sổ nhật ký thi công xây dựng theo các nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP gồm: danh sách và nhiệm vụ, quyền hạn của người giám sát; kết quả kiểm tra và giám sát thi công xây dựng tại hiện trường; những ý kiến về xử lý và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng khắc phục hậu quả các sai phạm về chất lượng công trình xây dựng; những thay đổi thiết kế trong quá trình thi công. 10.5. Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng nghiệm thu nội bộ các công việc xây dựng, bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, các hạng mục công trình và công trình trước khi nhà thầu thi công xây dựng phát hành phiếu yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu với các thành phần trực tiếp tham gia nghiệm thu như sau: – Đội trưởng; – Người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp; – Tổ trưởng tổ công nhân trực tiếp thi công; – Đại diện nhà thầu thi công công việc, giai đoạn thi công xây dựng tiếp nhận để tiếp tục thi công ( nếu có) – Đại diện Tổ quản lý chất lượng giúp Chỉ huy trưởng công trường; – Đại diện của Phòng kỹ thuật của nhà thầu thi công xây dựng. 10.6. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, các hạng mục công trình và công trình xây dựng theo quy định tại các Điều 23, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP. Đối với các công việc xây dựng khó khắc phục khiếm khuyết khi triển khai các công việc tiếp theo như công tác thi công phần ngầm, phần khuất các hạng mục công trình chịu lực quan trọng thì chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế cùng tham gia nghiệm thu. Khi tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng đưa vào sử dụng, chủ đầu tư mời đại diện chủ quản lý sử dụng hoặc chủ sở hữu công trình tham dự nghiệm thu. 10.7. Chủ đầu tư tổ chức bàn giao công trình cho chủ sở hữu, chủ sử dụng công trình sau khi đã tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định.
11.1. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:
đ) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do lỗi của bên thuê xây dựng công trình gây ra;
11.2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
đ) Quản lý công nhân xây dựng trên công trường, bảo đảm an ninh, trật tự, không gây ảnh hưởng đến các khu dân cư xung quanh;
12.1. Nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:
12.2. Nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
đ) Phát hiện và thông báo kịp thời cho chủ đầu tư xây dựng công trình về việc thi công sai với thiết kế được duyệt của nhà thầu thi công xây dựng công trình và kiến nghị biện pháp xử lý.
13.1. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật. 13.2. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
đ) Không được thông đồng hoặc dùng ảnh hưởng của mình để áp đặt làm sai lệch kết quả giám sát;
14.1. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật. 14.2. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
đ) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
Phần II LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1. Khảo sát xây dựng là hoạt động thị sát, đo vẽ, thăm dò, thu thập, phân tích, nghiên cứu và đánh giá tổng hợp điều kiện thiên nhiên của vùng, địa điểm xây dựng về địa hình, địa mạo, địa chất, địa chất thủy văn, địa chất công trình, các quá trình và hiện t−ợng địa chất vật lý, khí t−ợng thủy văn, hiện trạng công trình … để lập đ−ợc các giải pháp đúng đắn về kỹ thuật và hợp lý nhất về kinh tế khi thiết kế, xây dựng công trình ; đồng thời dự đoán đ−ợc những biến đổi của môi tr−ờng thiên nhiên xung quanh d−ới tác động của việc xây dựng và sử dụng công trình. 1.2. Khảo sát xây dựng gồm khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình, khảo sát địa chất thủy văn, khảo sát hiện trạng công trình và các công việc khảo sát khác phục vụ cho hoạt động xây dựng. 1.3. Khảo sát xây dựng chỉ được tiến hành theo nhiệm vụ khảo sát đã được phê duyệt.
2.1. Nhiệm vụ khảo sát phải phù hợp với yêu cầu từng loại công việc, từng bước thiết kế; 2.2. Bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế; 2.3. Khối lượng, nội dung, yêu cầu kỹ thuật đối với khảo sát xây dựng phải phù hợp với nhiệm vụ khảo sát, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng; 2.4. Đối với khảo sát địa chất công trình, ngoài các yêu cầu tại các mục IV-2.1, 2.2 và IV- 2.3 còn phải xác định độ xâm thực, mức độ dao động của mực nước ngầm theo mùa để đề xuất các biện pháp phòng, chống thích hợp. Đối với những công trình quy mô lớn, công trình quan trọng phải có khảo sát quan trắc các tác động của môi trường đến công trình trong quá trình xây dựng và sử dụng; 2.5. Kết quả khảo sát phải được đánh giá, nghiệm thu theo quy định của pháp luật.
3.1. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng do tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu khảo sát xây dựng lập và được chủ đầu tư phê duyệt. 3.2. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải phù hợp với yêu cầu từng loại công việc khảo sát, từng bước thiết kế, bao gồm các nội dung sau đây:
đ) Tiêu chuẩn khảo sát được áp dụng;
4.1. Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát xây dựng lập và được chủ đầu tư phê duyệt. 4.2. Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
5.1. Thu thập và phân tích những tài liệu về địa hình, địa vật đã có ở vùng, địa điểm xây dựng; 5.2. Khảo sát khái quát hiện tr−ờng; 5.3. Xây dựng l−ới trắc địa Nhà n−ớc hạng 3 và 4, l−ới khống chế đo vẽ, l−ới thủy chuẩn hạng II, III và IV; 5.4. Lập l−ới trắc địa đo vẽ mặt bằng và độ cao; 5.5. Đo vẽ địa hình; 5.6. Chỉnh biên bản đồ địa hình; 5.7. Đo vẽ hệ thống công trình kĩ thuật ngầm; 5.8. Lập l−ới khống chế trắc địa của các công trình dạng tuyến; 5.9. Thực hiện các công tác trắc địa phục vụ cho khảo sát địa chất công trình, khảo sát khí t−ợng thủy văn. địa chất thuỷ văn và các dạng khảo sát khác, kể cả công tác quan trắc trắc địa đặc biệt; 5.10. Thực hiện các công tác về bản đồ. 5.11. Chỉnh lý tài liệu, lập báo cáo kết quả khảo sát địa hình.
6.1. Thu thập, phân tích và tổng hợp những tài liệu và số liệu về điều kiện thiên nhiên của vùng, địa điểm xây dựng, kể cả những tài liệu, số liệu đã nghiên cứu, thăm dò và khảo sát tr−ớc đây ở vùng, địa điểm đó; 6.2. Giải đoán ảnh chụp hàng không; 6.3. Khảo sát khái quát địa chất công trình ở hiện tr−ờng; 6.4. Đo vẽ địa chất công trình; 6.5. Khảo sát địa vật lý; 6.6. Khoan, xuyên, đào thăm dò; 6.7. Lấy mẫu đất, đá, n−ớc để thí nghiệm trong phòng; 6.8. Xác định tính chất cơ lý của đất đá bằng thí nghiệm hiện tr−ờng; 6.9. Phân tích thành phần, tính chất cơ lý của đất đá và thành phần hóa học của n−ớc ở trong phòng thí nghiệm; 6.10. Công tác thí nghiệm thấm; 6.11. Quan trắc lâu dài; 6.12. Chỉnh lý tài liệu, lập báo cáo kết quả khảo sát địa chất công trình.
7.1. Thu thập, phân tích và tổng hợp những số liệu đã có về điều kiện địa chất thuỷ văn tại vùng, địa điểm xây dựng; 7.2. Khảo sát khái quát hiện tr−ờng; 7.3. Khoan, đào, thăm dò địa chất thuỷ văn; 7.4. Xác định các thông số tính toán cần thiết cho thiết kế. 7.5. Chỉnh lý tài liệu, lập báo cáo kết quả khảo sát địa chất thuỷ văn công trình.
8.1. Thu thập, phân tích và tổng hợp những số liệu đã có về điều kiện thuỷ văn và khí t−ợng của vùng, địa điểm xây dựng; 8.2. Khảo sát khái quát ngoài hiện tr−ờng; 8.3. Quan trắc thuỷ văn và khí t−ợng ; 8.4. Thực hiện các công tác về đo đạc thủy văn; 8.5. Xác định các thông số tính toán cần thiết cho thiết kế; 8.6. Chỉnh lý tài liệu, lập báo cáo kết quả khảo sát khí tượng thuỷ văn công trình.
9.1. Khảo sát khái quát toàn bộ công trình; 9.2. Đo vẽ các thông số hình học của công trình; 9.3. Thu thập, phân tích và tổng hợp những số liệu đã có về thiết kế, thi công và vật liệu xây dựng công trình; 9.4. Thực hiện các công tác về kiểm tra chất lượng hiện trạng vật liệu xây dựng và cấu kiện công trình; 9.5. Chỉnh lí tài liệu, lập báo cáo kết quả khảo sát hiện trạng công trình.
10.1. Khảo sát phục vụ lựa chọn địa điểm được tiến hành trong trường hợp điều kiện địa chất công trình là yếu tố chủ yếu quyết định việc lựa chọn địa điểm xây dựng công trình. Tuỳ theo mức độ phức tạp về điều kiện địa chất công trình và đặc điểm công trình xây dựng, có thể áp dụng một phần hoặc toàn bộ thành phần công việc khảo sát nêu tại điểm 10.3 khoản này. 10.2. Khảo sát phục vụ lựa chọn địa điểm được thực hiện ở tất cả các phương án xem xét tại khu vực hoặc tuyến dự kiến xây dựng công trình, trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1:2000 hoặc 1:5000 hoặc 1:10000 hoặc 1:25000 hoặc nhỏ hơn tuỳ thuộc vào diện tích khu vực khảo sát. 10.3. Thành phần công tác khảo sát phục vụ lựa chọn địa điểm:
đ. Thăm dò địa vật lý (nếu cần). 10.4. Công tác đo vẽ địa chất công trình phục vụ lựa chọn địa điểm chỉ thực hiện khi cần thiết tuỳ thuộc vào diện tích, điều kiện địa chất công trình khu vực khảo sát và đặc điểm công trình xây dựng. Khối lượng, nội dung đo vẽ phải được lựa chọn phù hợp với tỷ lệ bản đồ đo vẽ. 10.5. Công tác thăm dò địa chất công trình, địa chất thuỷ văn phục vụ lựa chọn địa điểm chỉ thực hiện với khối lượng hạn chế trong trường hợp không có hoặc thiếu các tài liệu thăm dò hoặc tại những khu vực có điều kiện địa chất công trình bất lợi. 10.6. Báo cáo kết quả khảo sát cần phân tích, đánh giá số liệu ở tất cả các phương án xem xét để đảm bảo lựa chọn vị trí thích hợp xây dựng công trình, xác định hợp lý vị trí các công trình đầu mối trên tuyến và đề xuất các công việc, phương pháp khảo sát cho bước thiết kế tiếp theo.
11.1. Thành phần công tác khảo sát phục vụ các bước thiết kế:
đ. Khảo sát khí tượng – thuỷ văn (nếu cần);
Trường hợp cần thiết, có thể xây dựng phương án kỹ thuật khảo sát riêng cho từng thành phần công tác khảo sát. 11.2. Khảo sát phục vụ bước thiết kế cơ sở. 11.2.1. Nội dung nhiệm vụ khảo sát cần nêu rõ đặc điểm, quy mô công trình xây dựng, địa điểm và phạm vi khảo sát, tiêu chuẩn áp dụng, thời gian thực hiện. 11.2.2. Yêu cầu khảo sát trong bước thiết kế cơ sở:
11.2.3. Vị trí các điểm thăm dò được bố trí theo nguyên tắc:
– Vị trí các điểm thăm dò được bố trí theo tuyến hoặc theo lưới có hướng vuông góc và song song với các phương của cấu trúc địa chất hoặc với các trục của công trình. Nền bản đồ địa hình thường có tỷ lệ 1:2000 hoặc 1:1000 hoặc 1:500 hoặc lớn hơn tuỳ theo diện tích khu đất xây dựng. – Đối với các công trình chính, các công trình có tải trọng lớn, vị trí các điểm thăm dò được bố trí hợp lý trong phạm vi mặt bằng công trình.
Các điểm thăm dò bố trí dọc theo tim tuyến và trên mặt cắt ngang điển hình về điều kiện địa hình và địa chất công trình. Nền bản đồ địa hình thường có tỷ lệ 1:10000 hoặc 1:5000 hoặc 1:2000 hoặc lớn hơn tuỳ theo phạm vi tuyến. Cần bố trí thêm các điểm thăm dò chi tiết tại những vị trí công trình có nguy cơ mất ổn định như vùng đất yếu, địa hình núi cao, mái dốc lớn… với nền bản đồ tỷ lệ 1:2000 hoặc 1:1000 hoặc lớn hơn. 11.2.4. Số lượng, độ sâu, khoảng cách các điểm thăm dò được xác định theo các tiêu chuẩn áp dụng, tuỳ thuộc quy mô công trình và mức độ phức tạp về điều kiện địa chất công trình tại khu vực khảo sát. 11.2.5. Trong bước thiết kế cơ sở có thể sử dụng tất cả các công việc khảo sát để đáp ứng yêu cầu tại Điểm 11.2.2 khoản này. 11.2.6. Kết quả khảo sát trong bước thiết kế cơ sở phải đảm bảo cung cấp đủ số liệu để xác định phương án: tổng mặt bằng, san nền, các công trình hạ tầng kỹ thuật chủ yếu, xử lý nền, móng, kết cấu chịu lực chính của công trình; kiến nghị phương pháp thăm dò và xác định các khu vực có điều kiện địa chất bất lợi cần khảo sát trong bước thiết kế tiếp theo. Đối với các công trình xây dựng theo tuyến, kết quả khảo sát trong bước thiết kế cơ sở còn phải đảm bảo cung cấp đủ số liệu để đề xuất các công trình chủ yếu trên tuyến, các mặt cắt dọc và mặt cắt ngang điển hình trên tuyến, kiến nghị phương án xử lý các chướng ngại vật chủ yếu trên tuyến và hành lang ổn định của công trình. 11.3. Khảo sát phục vụ bước thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước hoặc thiết kế một bước). 11.3.1. Nội dung nhiệm vụ khảo sát: Ngoài nội dung quy định tại Điểm 11.2.1 khoản này, nhiệm vụ khảo sát còn phải dự kiến phương án thiết kế móng, dự kiến tải trọng và kích thước của các hạng mục công trình. 11.3.2. Công tác khảo sát trong bước thiết kế kỹ thuật phải chính xác hoá điều kiện địa chất công trình của khu vực xây dựng và của các hạng mục công trình; xác định được các công việc khảo sát phục vụ bước thiết kế tiếp theo. 11.3.3. Nguyên tắc bố trí các điểm thăm dò:
11.3.4. Số lượng, độ sâu, khoảng cách các điểm thăm dò được xác định theo các tiêu chuẩn áp dụng phù hợp với bước thiết kế kỹ thuật, phù hợp với dạng công trình. 11.3.5. Thành phần công tác khảo sát phục vụ bước thiết kế kỹ thuật bao gồm khoan, thí nghiệm hiện trường, thí nghiệm trong phòng, được lựa chọn phù hợp với yêu cầu xử lý nền, móng, kết cấu chịu lực của công trình. 11.3.6. Kết quả khảo sát trong bước thiết kế kỹ thuật phải đảm bảo cung cấp đủ số liệu để tính toán xử lý nền móng, kết cấu chịu lực của công trình với đầy đủ kích thước cần thiết; đề xuất các giải pháp thi công xử lý nền, móng, kết cấu chịu lực của công trình một cách hợp lý, đảm bảo an toàn cho công trình và các công trình lân cận. Đối với công trình xây dựng theo tuyến, kết quả khảo sát trong bước thiết kế kỹ thuật còn phải đảm bảo cung cấp đủ số liệu để xác định các công trình trên tuyến, các mặt cắt dọc và mặt cắt ngang đặc trưng cho các loại địa tầng trên tuyến; quyết định giải pháp xử lý các chướng ngại vật trên tuyến và chính xác hoá hành lang ổn định của công trình. 11.4. Khảo sát phục vụ bước thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế ba bước). 11.4.1. Khảo sát phục vụ bước thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế ba bước) chỉ thực hiện trong trường hợp: – Điều kiện địa chất công trình phức tạp hoặc có những biến động bất thường cần phải được chính xác hoá khi thiết kế chi tiết xử lý nền, móng, kết cấu chịu lực của công trình. – Thay đổi vị trí, kích thước công trình; thay đổi giải pháp thiết kế xử lý nền, móng, kết cấu chịu lực của công trình. – Tại vị trí dự kiến nắn tuyến hoặc dịch tuyến công trình. 11.4.2. Các công việc khảo sát phục vụ bước thiết kế bản vẽ thi công giống như các công việc khảo sát phục vụ bước thiết kế kỹ thuật nhưng ưu tiên thực hiện các thí nghiệm hiện trường và quan trắc địa kỹ thuật phù hợp với yêu cầu xử lý. Khi cần thiết, có thể đề xuất bổ sung thí nghiệm chỉ tiêu cơ – lý đất đá, chỉ tiêu hoá học của nước, chỉ định số lượng, chiều sâu, thành phần các công việc khảo sát. 11.4.3. Các điểm thăm dò bố trí theo nguyên tắc tại Điểm 2.3.3 Mục 2, Phần II của Thông tư này và tại những vị trí cần khảo sát bổ sung. Số lượng, độ sâu, khoảng cách các điểm thăm dò do nhà thầu thiết kế hoặc nhà thầu thi công đề xuất và phải được chủ đầu tư chấp thuận. 11.4.4. Kết quả khảo sát phải chính xác hoá được vị trí có điều kiện địa chất công trình phức tạp hoặc có những biến động địa chất bất thường; đảm bảo cung cấp đủ số liệu để thiết kế chi tiết xử lý nền, móng, kết cấu chịu lực của công trình; quyết định giải pháp thi công hợp lý; bảo đảm an toàn cho công trình và các công trình lân cận.
12.1. Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng gồm:
d)Tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng;
12.2. Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng phải được chủ đầu tư kiểm tra, nghiệm thu theo quy định tại mục IV-14 và là cơ sở để thực hiện các bước thiết kế xây dựng công trình. Báo cáo phải được lập thành 06 bộ, trong trường hợp cần nhiều hơn 06 bộ thì chủ đầu tư quyết định trên cơ sở thỏa thuận với nhà thầu khảo sát xây dựng. 12.3. Nhà thầu khảo sát xây dựng phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tính trung thực và tính chính xác của kết quả khảo sát; bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát, phát sinh khối lượng do khảo sát sai; sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng không phù hợp và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
13.1. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được bổ sung trong các trường hợp sau đây:
13.2. Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, quyết định việc bổ sung nội dung nhiệm vụ khảo sát trong các trường hợp quy định tại mục IV-11.1 theo đề nghị của các nhà thầu thiết kế, khảo sát xây dựng, thi công xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Trong quá trình thực hiện khảo sát tại hiện trường, nhà thầu khảo sát xây dựng có trách nhiệm: 14.1. Không được làm ô nhiễm nguồn nước, không khí và gây tiếng ồn quá giới hạn cho phép; 14.2. Chỉ được phép chặt cây, hoa màu khi được tổ chức, cá nhân quản lý hoặc sở hữu cây, hoa màu cho phép; 14.3. Phục hồi lại hiện trường khảo sát xây dựng; 14.4. Bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác trong vùng, địa điểm khảo sát; Nếu gây hư hại cho các công trình đó thì phải bồi thường thiệt hại.
15.1. Trách nhiệm giám sát công tác khảo sát xây dựng:
15.2. Nội dung tự giám sát công tác khảo sát xây dựng của nhà thầu khảo sát xây dựng:
15.3. Nội dung giám sát công tác khảo sát xây dựng của chủ đầu tư:
16.1. Căn cứ để nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng:
16.2. Nội dung nghiệm thu:
16.3. Việc nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng phải được lập thành biên bản bao gồm các nội dung sau: (khoản 2 Điều 1 – Nghị định 49/2008/NĐ-CP)
đ) Đánh giá kết quả khảo sát xây dựng đối chiếu với nhiệm vụ khảo sát và phương án khảo sát đã được phê duyệt;
Đối với các dự án quan trọng quốc gia ( theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của Quốc hội), chủ đầu tư phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình trình Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư. Đối với các dự án khác, chủ đầu tư không phải lập Báo cáo đầu tư. Dự án có yêu cầu phải lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình Dự án, công trình có một trong năm tiêu chí sau đây là dự án, công trình quan trọng quốc gia (Nghị quyết số 66/2006/QH11): 1.1. Quy mô vốn đầu tư từ hai mươi nghìn tỷ đồng Việt Nam trở lên đối với dự án, công trình có sử dụng từ ba mươi phần trăm vốn nhà nước trở lên. 1.2. Dự án, công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
1.3. Dự án, công trình phải di dân tái định cư từ hai mươi nghìn người trở lên ở miền núi, từ năm mươi nghìn người trở lên ở các vùng khác. 1.4. Dự án, công trình đầu tư tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh hoặc có di tích quốc gia có giá trị đặc biệt quan trọng về lịch sử, văn hóa. 1.5. Dự án, công trình đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
2.1. Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và khó khăn; chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia nếu có; 2.2. Dự kiến quy mô đầu tư: công suất, diện tích xây dựng; các hạng mục công trình thuộc dự án; dự kiến về địa điểm xây dựng công trình và nhu cầu sử dụng đất; 2.3. Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, thông số kỹ thuật; các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư nếu có; các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, sinh thái, phòng, chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng; 2.4. Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án, phương án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án và phân kỳ đầu tư nếu có. III. LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI)
1.1. Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án đầu tư và trình người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt, trừ những trường hợp sau đây:
1.2. Nội dung dự án bao gồm phần thuyết minh theo quy định tại Điều 7 và phần thiết kế cơ sở theo quy định tại Điều 8 Nghị định này. 1.3. Đối với các dự án không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành hoặc địa phương theo phân cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Vị trí, quy mô xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp dự án chưa có trong quy hoạch xây dựng thì vị trí, quy mô xây dựng phải được ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận bằng văn bản đối với các dự án nhóm A hoặc có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch đối với các dự án nhóm B, C. Thời gian xem xét, chấp thuận về quy hoạch ngành hoặc quy hoạch xây dựng không quá 15 ngày làm việc.
2.1. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm đối với dự án sản xuất, kinh doanh; tính cạnh tranh của sản phẩm; tác động xã hội đối với địa phương, khu vực (nếu có); hình thức đầu tư xây dựng công trình; địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác. 2.2. Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình thuộc dự án; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất. 2.3. Các giải pháp thực hiện bao gồm:
2.4. Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng cháy, chữa cháy và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng. 2.5. Tổng mức đầu tư của dự án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế – tài chính, hiệu quả xã hội của dự án.
3.1. Thiết kế cơ sở là thiết kế được thực hiện trong giai đoạn lập Dự án đầu tư xây dựng công trình trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, bảo đảm thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo. Nội dung thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ. 3.2. Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung:
đ) Phương án bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật;
3.3. Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm:
4.1. Tổng mức đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi là tổng mức đầu tư) là chi phí dự tính của dự án được xác định theo quy định tại khoản 5 mục này. Tổng mức đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình. 4.2. Tổng mức đầu tư bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng. 4.3. Các chi phí của tổng mức đầu tư được quy định cụ thể như sau:
đ) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: chi phí tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng, tư vấn thẩm tra và các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng khác;
5.1. Tổng mức đầu tư được xác định theo một trong các phương pháp sau đây:
5.2. Sơ bộ tổng mức đầu tư của các công trình phải lập báo cáo đầu tư và các công trình áp dụng hình thức hợp đồng chìa khoá trao tay được ước tính trên cơ sở suất vốn đầu tư hoặc chi phí các công trình tương tự đã thực hiện và các yếu tố chi phí ảnh hưởng tới tổng mức đầu tư theo độ dài thời gian xây dựng công trình. 5.3. Dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng các chi phí quy định tại điểm a, b, c, d, đ và e khoản 4.3 mục này. Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng hàng năm phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.
Hồ sơ trình thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm: 1.1. Tờ trình thẩm định dự án theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này. 1.2. Dự án bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở. 1.3. Các văn bản pháp lý có liên quan.
2.1. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc cấp quyết định đầu tư. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 6 Điều này và lấy ý kiến các cơ quan liên quan để thẩm định dự án. Người quyết định đầu tư có thể thuê tư vấn để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2009/NĐ-CP. Đối với các dự án đã được phân cấp hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư thì người được phân cấp hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án. 2.2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng Thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư để tổ chức thẩm định dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và dự án khác nếu thấy cần thiết. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch Hội đồng Thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư. 2.3. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc người quyết định đầu tư. 2.4. Đối với dự án khác thì người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án. 2.5. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù thì việc thẩm định dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù. 2.6. Việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện cùng lúc với việc thẩm định dự án đầu tư, không phải tổ chức thẩm định riêng. Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở:
Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định cụ thể về thẩm quyền và trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của các cơ quan nêu trên. 2.7. Thời gian thẩm định dự án, được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
3.1. Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần thiết đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, tổng mức đầu tư, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án. 3.2. Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù hợp với quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng mặt bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư; khả năng hoàn trả vốn vay; giải pháp phòng cháy, chữa cháy; các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 3.3. Xem xét thiết kế cơ sở bao gồm:
đ) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định.
6.1. Thẩm định tổng mức đầu tư là một nội dung của việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình. Nội dung thẩm định tổng mức đầu tư bao gồm:
6.2. Người quyết định đầu tư quyết định việc tổ chức thẩm định tổng mức đầu tư hoặc có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra. Lệ phí thẩm định hoặc chi phí thẩm tra được tính vào chi phí khác trong tổng mức đầu tư. Các tổ chức, cá nhân thực hiện việc thẩm định, thẩm tra tổng mức đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lý, chính xác của kết quả thẩm định, thẩm tra. 6.3. Tổng mức đầu tư được ghi trong quyết định đầu tư do người quyết định đầu tư phê duyệt.
1.1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng quốc gia theo Nghị quyết của Quốc hội và các dự án quan trọng khác;
1.1. Khi đầu tư xây dựng các công trình sau đây, chủ đầu tư không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình mà chỉ lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt:
1.2. Nội dung của Báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Luật Xây dựng. 1.3. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư quy định tại Điều 12 Nghị định này có trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình và quyết định đầu tư. 1.4. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán để người quyết định đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế – kỹ thuật. VII. ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN VÀ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
1.2. Khi điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định. Trường hợp điều chỉnh dự án không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu và không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án. Những nội dung thay đổi phải được thẩm định lại. 1.3. Người quyết định điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2.1. Tổng mức đầu tư đã được phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
2.2. Thẩm quyền điều chỉnh tổng mức đầu tư:
2.3. Phần tổng mức đầu tư điều chỉnh thay đổi so với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt phải được tổ chức thẩm định theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 99/2006/NĐ-CP. Phần III TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thì chủ đầu tư có thể không lập Ban Quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án.
Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
ĐIỀU 35. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CHỦ ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN TRONG TRƯỜNG HỢP CHỦ ĐẦU TƯ THUÊ TƯ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN ( Điều 33 Nghị định 12/2009/NĐ-CP)
Phần IV THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Chủ đầu tư thực hiện theo Luật Đất đai đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
2.1. Việc giải phóng mặt bằng xây dựng phải được lập thành phương án. Phương án giải phóng mặt bằng xây dựng được thể hiện trong dự án đầu tư xây dựng công trình và được phê duyệt đồng thời với phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; 2.2. Đối với dự án có nhu cầu tái định cư thì phải lập phương án hoặc dự án tái định cư và phải thực hiện trước khi giải phóng mặt bằng xây dựng; 2.3. Phạm vi giải phóng mặt bằng xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng và dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt; 2.4. Thời hạn giải phóng mặt bằng xây dựng phải đáp ứng theo yêu cầu tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt hoặc quyết định của người có thẩm quyền.
3.1. Việc đền bù tài sản để giải phóng mặt bằng xây dựng phải bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với nhà ở của tổ chức, cá nhân phải giải quyết chỗ ở mới ổn định, có điều kiện chỗ ở bằng hoặc tốt hơn chỗ ở cũ, hỗ trợ tạo việc làm, ổn định cuộc sống cho người phải di chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa các bên liên quan. 3.2. Việc đền bù tài sản để giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện thông qua một hoặc kết hợp các hình thức bằng tiền, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và phải bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật. 3.3. Trong trường hợp đền bù tài sản để giải phóng mặt bằng xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị thì phương án giải phóng mặt bằng phải bảo đảm vừa xây dựng được công trình mới, vừa chỉnh trang được các công trình mặt phố theo quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; bảo đảm Nhà nước điều tiết được giá trị chênh lệch về đất sau khi giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng công trình. 3.4. Không đền bù trong các trường hợp sau đây:
4.1. Khi tổ chức giải phóng mặt bằng xây dựng phải thành lập Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng. 4.2. Trường hợp giải phóng mặt bằng xây dựng theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt mà chưa có dự án đầu tư xây dựng công trình thì việc đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện như sau:
4.3. Trường hợp giải phóng mặt bằng xây dựng theo dự án đầu tư xây dựng công trình thì việc đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện như sau:
4.4. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp và khung giá đền bù tài sản khi giải phóng mặt bằng xây dựng làm cơ sở cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định giá đền bù của địa phương mình. 4.5.Tổ chức, cá nhân có tài sản trong phạm vi mặt bằng xây dựng, đã được giải quyết đền bù theo đúng quy định mà không thực hiện thì bị cưỡng chế và chịu hoàn toàn chi phí cho việc cưỡng chế. 4.6. Người nào cố ý làm sai quy định về đền bù tài sản khi giải phóng mặt bằng xây dựng để vụ lợi hoặc gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1.1. Khuyến khích việc thi tuyển thiết kế kiến trúc đối với công trình xây dựng có yêu cầu về kiến trúc. 1.2. Đối với công trình công cộng có quy mô lớn, có yêu cầu kiến trúc đặc thù thì người quyết định đầu tư quyết định việc thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc tối ưu đáp ứng yêu cầu mỹ quan, cảnh quan đô thị. 1.3. Tác giả của phương án thiết kế kiến trúc đã lựa chọn được bảo đảm quyền tác giả, được lựa chọn trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng để thực hiện việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết kế xây dựng khi tác giả của phương án thiết kế kiến trúc có đủ điều kiện năng lực theo quy định; trường hợp tác giả phương án thiết kế kiến trúc không đủ điều kiện năng lực thì có thể liên danh với tổ chức tư vấn thiết kế có đủ điều kiện năng lực để ký kết hợp đồng với chủ đầu tư. Nếu tác giả của phương án thiết kế kiến trúc được lựa chọn từ chối thực hiện lập dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết kế xây dựng thì chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu khác theo quy định của pháp luật.
2.1. Thiết kế xây dựng công trình bao gồm các bước: thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các bước thiết kế khác theo thông lệ quốc tế do người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án.
2.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình có thể gồm một hoặc nhiều loại công trình với một hoặc nhiều cấp công trình khác nhau. Tùy theo quy mô, tính chất của công trình cụ thể, việc thiết kế xây dựng công trình được thực hiện một bước, hai bước hoặc ba bước như sau:
Đối với trường hợp thiết kế một bước, có thể sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để triển khai thiết kế bản vẽ thi công;
Trường hợp thực hiện thiết kế hai bước hoặc ba bước thì thiết kế bước tiếp theo phải phù hợp với thiết kế bước trước đã được phê duyệt. 2.3. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập thiết kế xây dựng công trình, trường hợp chủ đầu tư có đủ năng lực thì được tự thiết kế, trường hợp chủ đầu tư không có đủ năng lực thì thuê tổ chức tư vấn thiết kế. Riêng đối với trường hợp thiết kế ba bước thì nhà thầu thi công có thể được giao lập thiết kế bản vẽ thi công khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định.
3.1. Thiết kế xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu chung sau đây:
đ) An toàn, tiết kiệm, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; các tiêu chuẩn về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và những tiêu chuẩn liên quan; đối với những công trình công cộng phải bảo đảm thiết kế theo tiêu chuẩn cho người tàn tật;
3.2. Đối với công trình dân dụng và công trình công nghiệp, ngoài các yêu cầu quy định tại khoản 2.1.mục này còn phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
3.3. Thiết kế xây dựng phải được thể hiện trên các bản vẽ theo quy định. Thiết kế phải thể hiện được khối lượng công tác xây dựng để làm cơ sở xác định chi phí xây dựng công trình.
Thiết kế xây dựng công trình bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: 4.1. Phương án công nghệ; 4.2. Công năng sử dụng; 4.3. Phương án kiến trúc; 4.4. Tuổi thọ công trình; 4.5. Phương án kết cấu, kỹ thuật; 4.6. Phương án phòng, chống cháy, nổ; 4.7. Phương án sử dụng năng lượng đạt hiệu suất cao; 4.8. Giải pháp bảo vệ môi trường; 4.9. Tổng dự toán, dự toán chi phí xây dựng phù hợp với từng bước thiết kế xây dựng.
Hồ sơ thiết kế được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, quy trình bảo trì công trình, dự toán xây dựng công trình.
6.1. Bản vẽ thiết kế xây dựng công trình phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên và được thể hiện theo các tiêu chuẩn xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế, người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế và dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình , trừ trường hợp nhà thầu thiết kế là cá nhân hành nghề độc lập. 6.2. Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ thiết kế theo khuôn khổ thống nhất có danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài.
7.1. Căn cứ để lập thiết kế kỹ thuật:
7.2. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật phải phù hợp với thiết kế cơ sở và dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt, bao gồm :
8.1. Căn cứ để lập thiết kế bản vẽ thi công:
8.2. Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công bao gồm thuyết minh, bản vẽ và dự toán thi công xây dựng công trình.
9.1. Dự toán xây dựng công trình (sau đây gọi là dự toán công trình) được xác định theo công trình xây dựng cụ thể và là căn cứ để chủ đầu tư quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. 9.2. Dự toán công trình được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng các công việc xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình và đơn giá xây dựng công trình, định mức chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm (%) (sau đây gọi là định mức tỷ lệ) cần thiết để thực hiện khối lượng, nhiệm vụ công việc đó. 9.3. Nội dung dự toán công trình bao gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
10.1. Dự toán công trình được lập như sau:
Chi phí xây dựng bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng, chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công;
Chi phí mua sắm thiết bị được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị cần mua, gia công và giá mua hoặc gia công thiết bị. Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ, chi phí lắp đặt thiết bị, chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí khác liên quan (nếu có) được xác định bằng dự toán;
đ) Chi phí khác bao gồm các chi phí chưa quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này và được xác định bằng lập dự toán hoặc định mức tỷ lệ;
10.2. Đối với công trình quy mô nhỏ chỉ lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật thì tổng mức đầu tư đồng thời là dự toán công trình. 10.3. Đối với dự án có nhiều công trình, chủ đầu tư có thể xác định tổng dự toán của dự án để phục vụ cho việc quản lý dự án. Tổng dự toán của dự án được xác định bằng cách cộng các dự toán của các công trình thuộc dự án.
11.1. Quy định chung
Khuyến khích các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng các quy định điều chỉnh dự toán theo hướng dẫn tại Thông tư 03/2008/TT-BXD.
đ) Các công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2006 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư sử dụng chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá để điều chỉnh cơ cấu chi phí trong dự toán xây dựng công trình. 11.2. Quy định cụ thể Dự toán xây dựng công trình được lập theo các bộ đơn giá xây dựng công trình của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tính với mức lương tối thiểu là 450.000,0đ/tháng với cấp bậc tiền lương theo bảng lương A.1.8 ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ được điều chỉnh như sau:
Chi phí nhân công trong dự toán chi phí xây dựng lập theo đơn giá xây dựng địa phương được nhân với hệ số điều chỉnh (KĐCNC) phù hợp với chế độ điều chỉnh tiền lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng. Hệ số điều chỉnh (KĐCNC) xác định bằng mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng theo quy định mới chia cho mức lương tối thiểu đã tính trong đơn giá (450.000 đồng/tháng).
Chi phí máy thi công trong dự toán chi phí xây dựng lập theo đơn giá xây dựng địa phương được nhân với hệ số điều chỉnh (KĐC MTC) phù hợp với chế độ điều chỉnh tiền lương tối thiểu chung , mức lương tối thiểu vùng và giá nhiên liệu, năng lượng tại thời điểm tháng 01 năm 2008. Hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công (KĐCMTC) xác định bằng phương pháp bình quân gia quyền của chi phí theo nhóm máy. Theo nguyên tắc trên thì hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công trong dự toán chi phí xây dựng (KĐCMTC) của các tỉnh, thành phố như phụ lục kèm theo. Những tỉnh, thành phố có cơ cấu xây dựng đặc thù sẽ do UBND tỉnh, thành phố quyết định. Đối với các công trình thi công theo tuyến qua nhiều tỉnh, thành phố đã xây dựng bảng giá ca máy riêng thì Chủ đầu tư tính toán hệ số điều chỉnh để báo cáo Người quyết định đầu tư quyết định.
Các khoản mục chi phí tính bằng định mức tỷ lệ (%) trong dự toán chi phí xây dựng bao gồm: Chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công theo quy định.
Các khoản mục chi phí như Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lập dự án và thiết kế công trình xây dựng được tính bằng tỷ lệ (%) theo quy định. Điều chỉnh chi phí nhân công trong dự toán khảo sát xây dựng như các hệ số (KĐCNCKS) trong bảng số 2 phụ lục kèm theo Thông tư 03/2008/TT-BXD. Riêng đối với dự toán chi phí trước thuế cho công tác quy hoạch xây dựng đô thị xác định trên cơ sở Định mức chi phí quy hoạch xây dựng ban hành theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCQHXD = 1,25. Đối với dự toán chi phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương do UBND cấp tỉnh hướng dẫn điều chỉnh cho phù hợp. III. NGHIỆM THU HỒ SƠ THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ( Điều 16- Nghị định 209/2004/NĐ-CP)
Hồ sơ thiết kế phải được chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu sau khi phê duyệt. Kết quả nghiệm thu được lập thành biên bản bao gồm các nội dung:
đ) Đánh giá chất lượng và số lượng hồ sơ thiết kế đối chiếu với các yêu cầu đặt ra;
2.1. Hợp đồng giao nhận thầu thiết kế xây dựng công trình; 2.2. Nhiệm vụ thiết kế, thiết kế các bước trước đó đã được phê duyệt; 2.3. Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng. 2.4. Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình gồm thuyết minh, bản vẽ thiết kế, dự toán, tổng dự toán . 3.1. Đánh giá chất lượng thiết kế; 3.2. Kiểm tra hình thức và số lượng hồ sơ thiết kế xây dựng công trình.
1.1. Thẩm định, phê duyệt thiết kế đối với trường hợp thiết kế ba bước
Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật. Kết quả thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật được thể hiện bằng văn bản, bao gồm các nội dung sau: – Sự phù hợp của thiết kế kỹ thuật với thiết kế cơ sở; – Sự hợp lý của các giải pháp kết cấu công trình; – Sự tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; – Đánh giá mức độ an toàn công trình; – Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ; – Sự tuân thủ các quy định về môi trường, phòng cháy, chữa cháy. Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ các nội dung trên để làm cơ sở cho việc thẩm định. Kết quả thẩm tra được thể hiện bằng văn bản.
Thiết kế bản vẽ thi công phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được uỷ quyền của chủ đầu tư xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu đã phê duyệt vào bản vẽ trước khi đưa ra thi công. Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn giám sát thi công xây dựng kiểm tra thiết kế bản vẽ thi công và ký xác nhận trong bản vẽ trước khi phê duyệt. 1.2. Thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công đối với các trường hợp thiết kế hai bước và thiết kế một bước
1.3. Chi phí thẩm định, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình được tính vào tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình.
2.1. Chủ đầu tư tổ chức việc thẩm tra dự toán công trình trước khi phê duyệt. Nội dung thẩm tra bao gồm:
2.2. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện, năng lực thẩm tra thì được phép thuê tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra dự toán công trình. Tổ chức, cá nhân tư vấn thẩm tra dự toán công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về kết quả thẩm tra. 2.3. Chủ đầu tư phê duyệt dự toán công trình sau khi đã thẩm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phê duyệt dự toán công trình. Dự toán công trình được phê duyệt là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá thành xây dựng và là căn cứ để đàm phán ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu. 2.4. Công trình hoặc hạng mục công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi khởi công xây dựng phải có thiết kế, dự toán được phê duyệt.
3.1. Thiết kế xây dựng công trình đã phê duyệt chỉ được phép thay đổi trong các trường hợp sau đây:
3.2. Trường hợp thay đổi thiết kế kỹ thuật nhưng không làm thay đổi thiết kế cơ sở hoặc thay đổi thiết kế bản vẽ thi công mà không làm thay đổi thiết kế bước trước thì chủ đầu tư được quyết định phê duyệt thay đổi thiết kế. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng được ký điều chỉnh vào thiết kế bản vẽ thi công những nội dung đã được chủ đầu tư chấp thuận và phải chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh của mình.
4.1. Dự toán công trình được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
– Xuất hiện các yếu tố bất khả kháng: động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất; chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh và có tác động trực tiếp đến công trình xây dựng; – Khi quy hoạch đã phê duyệt được điều chỉnh có ảnh hưởng trực tiếp tới tổng mức đầu tư xây dựng công trình; – Do người quyết định đầu tư thay đổi, điều chỉnh quy mô công trình khi thấy xuất hiện các yếu tố mới đem lại hiệu quả kinh tế – xã hội cao hơn. – Các trường hợp được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí trong dự toán nhưng không vượt dự toán công trình đã được phê duyệt, kể cả chi phí dự phòng. 4.2. Chủ đầu tư tổ chức thẩm tra, phê duyệt dự toán công trình điều chỉnh.
1.1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây:
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa;
1.2. Việc xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã công bố quy hoạch xây dựng được duyệt nhưng chưa thực hiện thì chỉ được cấp Giấy phép xây dựng tạm có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch. 1.3. Điều kiện cấp phép xây dựng công trình trong đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 65 của Luật Xây dựng. Quyền và nghĩa vụ của người xin cấp phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật Xây dựng. 1.4. Giấy phép xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này.
Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng gồm: 2.1. Đơn xin cấp Giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này. Trường hợp xin cấp Giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp Giấy phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng. 2.2. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 2.3. Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, các mặt đứng chính; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải. Riêng đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng thì phải có ảnh chụp hiện trạng công trình.
Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn gồm: 3.1. Đơn xin cấp Giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này. 3.2. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 3.3. Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề nếu có do chủ nhà ở đó tự vẽ.
4.1. Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng, căn cứ vào loại hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng kiểm tra tính hợp lệ theo quy định tại Điều 20 hoặc Điều 21 Nghị định 12/2009/ND-CP. 4.2. Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy phép xây dựng phải có giấy biên nhận, trong đó hẹn ngày trả kết quả. Giấy biên nhận được lập thành 02 bản, 01 bản giao cho người xin cấp Giấy phép xây dựng và 01 bản lưu tại cơ quan cấp Giấy phép xây dựng. 4.3. Trường hợp hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng chưa hợp lệ, cơ quan cấp Giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn cho người xin cấp Giấy phép xây dựng, bổ sung hồ sơ theo đúng quy định. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời hạn cấp Giấy phép xây dựng.
5.1. ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử – văn hoá; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án và các công trình khác do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. 5.2. ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. 5.3. ủy ban nhân dân xã cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
6.1. Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung Giấy phép xây dựng đã được cấp, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng trước khi thi công xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh. Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh Giấy phép xây dựng bảo đảm phù hợp quy hoạch xây dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh Giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” trong Giấy phép xây dựng đã cấp. 6.2. Hồ sơ xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng gồm:
6.3. Thời hạn xét điều chỉnh Giấy phép xây dựng chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
7.1. Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp Giấy phép xây dựng tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép xây dựng. 7.2. Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến cấp Giấy phép xây dựng khi có yêu cầu của người xin cấp Giấy phép xây dựng. Thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận yêu cầu. 7.3. Lấy ý kiến các cơ quan có liên quan khi cần làm rõ thông tin để phục vụ việc cấp Giấy phép xây dựng. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp Giấy phép xây dựng. Quá thời hạn trên nếu không có văn bản trả lời thì coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ. 7.4. Cấp Giấy phép xây dựng trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn cấp Giấy phép xây dựng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 7.5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp Giấy phép chậm so với thời hạn quy định tại khoản 4 Điều này. 7.6. Phối hợp với ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép và xử lý vi phạm theo quy định. Trường hợp đã có quyết định đình chỉ xây dựng mà người được cấp Giấy phép xây dựng không chấp hành thì thu hồi Giấy phép xây dựng và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định. 7.7. Yêu cầu ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước, đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với Giấy phép xây dựng được cấp. 7.8. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về việc cấp Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật. 7.9. Thu lệ phí cấp Giấy phép xây dựng theo quy định. 7.10. Không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp Giấy phép xây dựng.
8.1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công thì người xin cấp Giấy phép xây dựng phải xin gia hạn Giấy phép xây dựng. 8.2. Hồ sơ xin gia hạn Giấy phép xây dựng bao gồm:
8.3. Thời gian xét cấp gia hạn Giấy phép xây dựng chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 8.4. Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng là cơ quan gia hạn Giấy phép xây dựng.
Công trình xây dựng chỉ được khởi công khi đáp ứng các điều kiện sau đây: 1.1. Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng thỏa thuận; 1.2. Có giấy phép xây dựng đối với những công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 68 của Luật Xây dựng; 1.3. Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục, công trình đã được phê duyệt; 1.4. Có hợp đồng xây dựng; 1.5. Có đủ nguồn vốn để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình theo tiến độ đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình; 1.6. Có biện pháp để bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng; 1.7. Đối với khu đô thị mới, tùy theo tính chất, quy mô, phải xây dựng xong toàn bộ hoặc từng phần các công trình hạ tầng kỹ thuật thì mới được khởi công xây dựng công trình.
Tất cả các công trình xây dựng phải được treo biển báo tại công trường thi công. Nội dung biển báo bao gồm: 2.1. Tên chủ đầu tư xây dựng công trình, tổng vốn đầu tư, ngày khởi công, ngày hoàn thành; 2.2. Tên đơn vị thi công, tên người chỉ huy trưởng công trường; 2.3. Tên đơn vị thiết kế, tên chủ nhiệm thiết kế; 2.4. Tên tổ chức hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình; 2.5. Chủ đầu tư xây dựng công trình, chỉ huy trưởng công trường, chủ nhiệm thiết kế, tổ chức hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình ngoài việc ghi rõ tên, chức danh còn phải ghi địa chỉ liên lạc, số điện thoại. VII. QUẢN LÝ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng. Riêng quản lý chất lượng xây dựng được thực hiện theo các quy định của Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2.1. Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt. 2.2. Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm. 2.3. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với tổng tiến độ của dự án. 2.4. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án. Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để đưa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án. 2.5. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở bảo đảm chất lượng công trình. Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.
3.1. Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt. 3.2. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng. 3.3. Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định. Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình. 3.4. Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.
4.1. Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận. 4.2. Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn. 4.3. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. 4.4. Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động. 4.5. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường. 4.6. Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động gây ra.
5.1. Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định. 5.2. Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường. 5.3. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường. 5.4. Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
6.1. Việc phá dỡ công trình, bộ phận công trình xây dựng được thực hiện trong những trường hợp sau đây:
đ) Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 6.2. Việc phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
đ) Việc phá dỡ phải được giám sát để ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra. VIII. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình bao gồm các hoạt động quản lý chất lượng của Nhà thầu thi công xây dựng; giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình của Chủ đầu tư; giám sát tác giả của Nhà thầu thiết kế. 1.2. Nhà thầu thi công xây dựng phải có hệ thống quản lý chất lượng để thực hiện nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình được quy định tại các mục VI- 4,5. 1.3. Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung quy định tại mục VI-6. Trường hợp Chủ đầu tư không có tổ chức Tư vấn giám sát đủ điều kiện năng lực thì phải thuê tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng thực hiện. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình. 1.4. Nhà thầu thiết kế thực hiện giám sát tác giả theo quy định tại khoản 7 mục này.
2.1. Mọi công trình xây dựng trong quá trình thi công phải được thực hiện chế độ giám sát. 2.2. Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải được thực hiện để theo dõi, kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng công trình. 2.3. Chủ đầu tư xây dựng công trình phải thuê tư vấn giám sát hoặc tự thực hiện khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công xây dựng. Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với công việc, loại, cấp công trình. 2.4. Khuyến khích việc thực hiện chế độ giám sát đối với nhà ở riêng lẻ.
Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: 3.1. Thực hiện ngay từ khi khởi công xây dựng công trình; 3.2. Thường xuyên, liên tục trong quá trình thi công xây dựng; 3.3. Căn cứ vào thiết kế được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; 3.4. Trung thực, khách quan, không vụ lợi.
4.1. Nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của nhà thầu:
đ) Kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh môi trường bên trong và bên ngoài công trường;
4.2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5.1. Tổng thầu thực hiện việc quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy định tại mục IX-4. 5.2. Tổng thầu thực hiện việc giám sát chất lượng thi công xây dựng theo quy định tại mục V-6.1 đối với nhà thầu phụ. 5.3. Tổng thầu phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận và do các nhà thầu phụ thực hiện; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm khác gây ra thiệt hại; 5.4. Nhà thầu phụ phải chịu trách nhiệm trước tổng thầu về chất lượng phần công việc do mình đảm nhận.
6.1. Nội dung giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư:
– Kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa vào công trường; – Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình; – Kiểm tra giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu an toàn phục vụ thi công xây dựng công trình; – Kiểm tra phòng thí nghiệm và các cơ sở sản xuất vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng phục vụ thi công xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình .
– Kiểm tra giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất, kết quả thí nghiệm của các phòng thí nghiệm hợp chuẩn và kết quả kiểm định chất lượng thiết bị của các tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận đối với vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình trước khi đưa vào xây dựng công trình; – Khi nghi ngờ các kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng cung cấp thì chủ đầu tư thực hiện kiểm tra trực tiếp vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng;
– Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình; – Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công xây dựng công trình triển khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều phải ghi nhật ký giám sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra theo quy định; – Xác nhận bản vẽ hoàn công; – Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại mục VI-8; – Tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu từng công việc xây dựng , từng bộ phận công trình xây dựng, từng giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng; – Phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế để điều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu thiết kế điều chỉnh; – Tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình , hạng mục công trình và công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng; – Chủ trì phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình. 6.2. Nội dung giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư đối với hình thức tổng thầu:
– Thực hiện các công việc quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này đối với tổng thầu và với các nhà thầu phụ; – Thực hiện kiểm tra và giám sát theo điểm d mục VI-6.1 đối với tổng thầu xây dựng. – Tham gia cùng Tổng thầu kiểm tra và giám sát thi công xây dựng của các nhà thầu phụ.
– Chủ đầu tư phê duyệt tiến độ thi công xây dựng công trình và thời điểm nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng; – Trước khi nghiệm thu hoàn thành công trình, chủ đầu tư tiếp nhận tài liệu và kiểm định chất lượng công trình xây dựng nếu thấy cần thiết làm căn cứ để nghiệm thu. 6.3. Chủ đầu tư phải thông báo quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của người giám sát thi công xây dựng công trình cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu thiết kế xây dựng công trình biết để phối hợp thực hiện. 6.4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng công trình; chịu trách nhiệm trước pháp luật khi nghiệm thu không bảo đảm chất lượng làm sai lệch kết quả nghiệm thu, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra. Khi phát hiện các sai phạm về chất lượng công trình xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình thì phải buộc nhà thầu dừng thi công và yêu cầu khắc phục hậu quả. 6.5. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư phải bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư khi nghiệm thu không bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn và chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng, sai thiết kế và các hành vi khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
7.1. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình cử người đủ năng lực để thực hiện giám sát tác giả theo quy định trong quá trình thi công xây dựng . 7.2. Khi phát hiện thi công sai với thiết kế, người giám sát tác giả phải ghi nhật ký giám sát của chủ đầu tư yêu cầu thực hiện đúng thiết kế.Trong trường hợp không khắc phục, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình phải có văn bản thông báo cho chủ đầu tư. Việc thay đổi thiết kế trong quá trình thi công phải tuân thủ quy định tại khoản 4 mục IV. 7.3. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có trách nhiệm tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Qua giám sát, nếu phát hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm thu thì nhà thầu thiết kế xây dựng công trình phải có văn bản gửi chủ đầu tư nêu rõ lý do từ chối nghiệm thu.
8.1.Nhà thầu thi công xây dựng phải tự tổ chức nghiệm thu các công việc xây dựng, đặc biệt các công việc, bộ phận bị che khuất; bộ phận công trình; các hạng mục công trình và công trình, trước khi yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu. Đối với những công việc xây dựng đã được nghiệm thu nhưng chưa thi công ngay thì trước khi thi công xây dựng phải nghiệm thu lại. Đối với công việc, giai đoạn thi công xây dựng sau khi nghiệm thu được chuyển nhà thầu khác thực hiện tiếp thì phải được nhà thầu đó xác nhận, nghiệm thu. 8.2. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng kịp thời sau khi có phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây dựng. Nghiệm thu công trình xây dựng được phân thành:
8.3. Các hạng mục công trình hoàn thành và công trình hoàn thành chỉ được phép đưa vào sử dụng sau khi được chủ đầu tư nghiệm thu. 8.4. Khi chủ đầu tư, nhà thầu là người nước ngoài thì các biên bản nghiệm thu, bản vẽ hoàn công bộ phận công trình và công trình được thể hiện bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài do chủ đầu tư lựa chọn. 8.5. Hủy bỏ các Phụ lục số 2, 3, 4a, 4b, 5a, 5b, 5c, 6, 7 về mẫu biên bản nghiệm thu khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng ( Điều 2 Nghị định 49/2008/NĐ-CP). Sau khi Nghị định 49/2008/NĐ-CP có hiệu lực, chủ đầu tư có thể tự soạn thảo các mẫu biên bản nghiệm thu mới hoặc sử dụng các mẫu biên bản nghiệm thu được quy định trong các tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu hoặc trong các văn bản quy phạm pháp luật khác nhưng phải bảo đảm các nội dung được quy định tại các khoản 2, 3, 5, 6, 7 Điều 1 Nghị định 49/2008/NĐ-CP .
9.1. Căn cứ nghiệm thu công việc xây dựng:
đ) Các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được thực hiện trong quá trình xây dựng;
9.2. Nội dung và trình tự nghiệm thu:
– Đối tượng nghiệm thu (ghi rõ tên công việc được nghiệm thu); – Thành phần trực tiếp nghiệm thu; – Thời gian và địa điểm nghiệm thu; – Căn cứ nghiệm thu; – Đánh giá về chất lượng của công việc xây dựng đã thực hiện; – Kết luận nghiệm thu (chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu, đồng ý cho triển khai các công việc xây dựng tiếp theo; yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện công việc đã thực hiện và các yêu cầu khác nếu có) 9.3. Thành phần trực tiếp nghiệm thu:
10.1. Căn cứ nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng , giai đoạn thi công xây dựng:
đ) Công tác chuẩn bị các công việc để triển khai giai đoạn thi công xây dựng tiếp theo. 10.2. Nội dung và trình tự nghiệm thu:
– Đối tượng nghiệm thu (ghi rõ tên bộ phận công trình, giai đoạn xây dựng được nghiệm thu); – Thành phần trực tiếp nghiệm thu; thời gian và địa điểm nghiệm thu; – Căn cứ nghiệm thu; – Đánh giá về chất lượng của bộ phận công trình, giai đoạn xây dựng đã thực hiện; – Kết luận nghiệm thu (chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu và đồng ý triển khai giai đoạn thi công xây dựng tiếp theo; yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng công trình đã hoàn thành và các yêu cầu khác nếu có) 10.3. Thành phần trực tiếp nghiệm thu:
Trong trường hợp hợp đồng tổng thầu, người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư tham dự để kiểm tra công tác nghiệm thu của tổng thầu đối với các nhà thầu phụ.
11.1. Căn cứ nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng đưa vào sử dụng:
đ) Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng của nội bộ nhà thầu thi công xây dựng.
11.2. Nội dung và trình tự nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng:
đ) Kiểm tra quy trình vận hành và quy trình bảo trì công trình xây dựng;
– Đối tượng nghiệm thu (tên hạng mục công trình hoặc công trình nghiệm thu); – Địa điểm xây dựng; – Thành phần tham gia nghiệm thu; – Thời gian và địa điểm nghiệm thu; – Căn cứ nghiệm thu; – Đánh giá về chất lượng của hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng; – Kết luận nghiệm thu (chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng để đưa vào sử dụng; yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện bổ sung và các ý kiến khác nếu có. 11.3. Thành phần trực tiếp nghiệm thu gồm: – Người đại diện theo pháp luật và người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư. – Người đại diện theo pháp luật và người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình .
– Người đại diện theo pháp luật ; – Người phụ trách thi công trực tiếp.
– Người đại diện theo pháp luật; – Chủ nhiệm thiết kế.
12.1. Bắt buộc thực hiện kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực trước khi đưa vào sử dụng đối với các hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa.
12.2. Thực hiện chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc theo đề nghị của chủ đầu tư trên cơ sở yêu cầu của tổ chức bảo hiểm công trình, của tổ chức và cá nhân mua, quản lý hoặc sử dụng công trình. Khuyến khích áp dụng hình thức chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
Các công trình hoặc hạng mục công trình xây dựng khi xảy ra sự cố do mất khả năng chịu lực có thể gây thảm hoạ đối với người, tài sản và môi trường bắt buộc phải được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực gồm: – Công trình công cộng tập trung đông người từ cấp III trở lên: nhà hát, rạp chiếu bóng, vũ trường, nhà ga, hội trường, nhà thi đấu thể thao, sân vận động, trung tâm thương mại, siêu thị, thư viện, nhà bảo tàng và các công trình công cộng khác có quy mô và chức năng tương tự. Riêng bệnh viện, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường học có quy mô từ 2 tầng và có tổng diện tích sàn từ 300m2 trở lên. – Nhà chung cư, khách sạn, nhà làm việc và tháp thu phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình từ cấp II trở lên. – Kho xăng, kho dầu, kho chứa khí hoá lỏng, kho hoá chất từ cấp II trở lên. – Đập, cầu, hầm giao thông từ cấp II trở lên; đường sắt trên cao, hệ thống cáp treo vận chuyển người không phân biệt cấp.
Công trình hoặc hạng mục công trình xây dựng không phân biệt loại và cấp được chứng nhận sự phù hợp về chất lượng khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương hoặc theo đề nghị của chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu trên cơ sở yêu cầu của tổ chức bảo hiểm công trình, của tổ chức và cá nhân mua, quản lý hoặc sử dụng công trình (viết tắt là bên có yêu cầu chứng nhận). Đối tượng chứng nhận có thể là công trình xây dựng mới hoặc công trình đã đưa vào sử dụng. 12.3. Việc kiểm tra, chứng nhận các điều kiện an toàn khác được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan 12.4. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực
– Công tác khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng công trình tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng đáp ứng các yêu cầu đảm bảo an toàn chịu lực của công trình. – Các số liệu quan trắc và biểu hiện bên ngoài của kết cấu phản ánh sự làm việc bình thường của kết cấu; – Các kết quả phúc tra, kiểm tra lại (nếu có) đảm bảo kết cấu đủ khả năng chịu lực. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi 01 giấy chứng nhận này kèm theo báo cáo kết quả kiểm tra đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình hoặc hạng mục công trình được chứng nhận cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương để kiểm tra và quản lý. Giấy chứng nhận này là căn cứ để chủ đầu tư đưa công trình vào sử dụng.
12.5. Cấp giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
– Tên tổ chức chứng nhận; – Các căn cứ thực hiện chứng nhận sự phù hợp về chất lượng; – Tên công trình, hạng mục công trình hoặc bộ phận công trình được chứng nhận sự phù hợp về chất lượng; – Phạm vi và nội dung chứng nhận; – Kết luận sự phù hợp về chất lượng; – Chữ ký và dấu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức chứng nhận. Trường hợp việc chứng nhận được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương thì chủ đầu tư có trách nhiệm gửi 01 giấy chứng nhận kèm theo báo cáo kết quả kiểm tra sự phù hợp về chất lượng cho cơ quan này để kiểm tra và quản lý. Giấy chứng nhận là căn cứ để đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Trường hợp việc chứng nhận được thực hiện theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân khác thì chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu gửi 01 giấy chứng nhận cho bên có yêu cầu chứng nhận làm cơ sở để thực hiện các thoả thuận tiếp theo.
12.6. Chi phí chứng nhận
Chi phí chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực do chủ đầu tư trả cho tổ chức kiểm tra từ khoản chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình. Chi phí này được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định tại Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (viết tắt là Nghị định 99/2007/NĐ-CP) và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
– Trường hợp việc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng được yêu cầu bởi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương thì chi phí chứng nhận do chủ đầu tư trả và được lấy từ khoản chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình. Chi phí này được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định tại Nghị định 99/2007/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. -Trường hợp việc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng được yêu cầu bởi các tổ chức, cá nhân khác thì nguồn kinh phí trả cho công việc này do bên có yêu cầu chứng nhận và chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu thoả thuận. Chi phí này có thể được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định tại Nghị định 99/2007/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Phần V MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Việt Nam đang là một trong những quốc gia có nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực, với mức tăng trưởng xếp thứ tư sau Trung Quốc, Singapore và Hồng Kông. Đầu tư nước ngoài năm 2007 tăng gần 70%, chạm mức 20 tỷ USD. Thị trường bất động sản và xây dựng nhiều tiềm năng đang là một trong những lý do khiến các nhà đầu tư hướng tới. Trong đó, ngành xây dựng đóng góp 9% tổng thu nhập quốc nội, với gần 1.500 dự án được cấp phép, đạt tổng giá trị 18 tỷ USD. Theo ước tính, tăng trưởng ngành xây dựng đạt trung bình 7% giai đoạn 2006 – 2007. Xây dựng là một lĩnh vực phức tạp, chi phí cao và nhiều rủi ro hình thành do những yêu cầu pháp lý, các vấn đề liên quan tới tài sản, đất quy hoạch, cấp phép, tuyển dụng lao động, khả năng thực hiện dự án, môi trường quản lý điều hành, hoạch định của Nhà nước và tính an toàn trong xây dựng. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng hơn cùng với sự chuyển mạnh sang kinh tế thị trường, các dự án đầu tư xây dựng công trình chịu ảnh hưởng nhiều hơn tác động không ổn định từ môi trường xung quanh và ngay trong quá trình thực hiện dự án. Nhìn nhận, đánh giá và chủ động quản lý ảnh hưởng của các tác động này đảm bảo sự thành công của dự án. Vấn đề này đã được nhiều nước phát triển nghiên cứu và giải quyết thành công trong thực tiễn. Dự án đầu tư xây dựng công trình được triển khai nhằm mục đích thực hiện mục tiêu đầu tư, phát triển, tạo cơ sở vật chất cho xã hội, do vậy thường có thời gian hoạt động dài, chịu tác động trực tiếp từ nhiều môi trường xung quanh như chính trị, kinh tế, xã hội, tự nhiên, luật pháp, công nghệ… Vì vậy những điều chỉnh trong quá trình thực hiện, quản lý dự án là một thực tế. Những năm qua, đầu tư phát triển ở nước ta không ngừng tăng nhanh cả về quy mô, lĩnh vực với sự tham gia rộng rãi của toàn xã hội. Tuy nhiên, việc nhận dạng, đánh giá, kiểm soát nhằm hạn chế tác động xâú từ các ảnh hưởng nêu trên tới dự án chưa được chúng ta chú trọng, còn đối phó bị động. Thực tế đã phản ánh qua một số dự án đầu tư sản xuất mía đường, xây dựng hệ thống cảng biển, các khu chợ đầu mối…Chính các tác động không ổn định từ môi trường xung quanh và điều chỉnh từ nội tại dự án dẫn tới phải thay đổi nhiều tiêu chí cơ bản được dự tính ban đầu và làm thay đổi hiệu quả đầu tư của dự án. Đó chính là sự tồn tại của rủi ro đối với dự án. Rủi ro xuất hiện khi tồn tại đồng thời hai yếu tố cơ bản: yếu tố gây ra rủi ro và đối tượng chịu tác động, ảnh hưởng. Sớm chủ động nhận dạng, phân tích, đánh giá, có biện pháp kiểm soát và giảm thiẻu các tác động xuấy của rủi ro là hết sức cần thiết nhằm đảm bảo khả thi, hiệu quả của dự án. Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn luật được ban hành trong thời gian qua đã xác lập hành lang pháp lý quan trọng tạo điều kiện phát triển bền vững các hoạt động xây dựng ở nước ta và đưa ra các yêu cầu của pháp luật nhằm quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đạt hiệu quả. Tại khoản 6, điều 1, Nghị định của Chính phủ số 112/2006/NĐ – CP, ngày 29/9/2006 đã quy định rõ nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình của người quyết định đầu tư trước khi phê duyệt dự án là: – Xem xét các yếu tố bảo đảm tính hiệu quả của dự án bao gồm: sự cần thiết đầu tư, quy mô công suất, công nghệ; thời gian, tiến độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án. – Xem xét các yếu tố bảo đảm tính khả thi của dự án bao gồm: sự phù hợp với quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng mặt bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư; kết quả thẩm định thiết kế cơ sở; khả năng hoàn trả vốn vay; giải pháp phòng chống cháy nổ; các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, theo các quy định hiện hành của Nhà nước, việc xem xét và khẳng định tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình phải được làm rõ về nhiều mặt trong suốt thời gian phân tích hoạt động của dự án (vòng đời của dự án) trước khi ra quyết định đầu tư thực hiện dự án. Trong số nhiều vấn đề của dự án được xem xét sẽ diễn ra ở tương lai và trong điều kiện các tác động không ổn như: thời gian, tài chính, hiệu quả kinh tế…thì yêu cầu cần phân tích rủi ro khi lập và thẩm định dự án là hết sức cần thiết. Tuỳ thuộc vào mục tiêu đầu tư, chức năng phục vụ, các dự án đầu tư xây dựng công trình có thể thuộc một trong hai nhóm dự án: – Nhóm các dự án nhằm mục đích phục vụ cộng đồng xã hội (phục vụ công) không thu lợi nhuận – Nhóm dự án với mục đích sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Theo đó các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư ở mỗi nhóm dự án cũng có những điểm khác biệt nhau. Các dự án, trước hết phải đảm bảo các yêu cầu về phát triển xã hội, quy hoạch, pháp lý, quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định thì vấn đề hiệu quả kinh tế – tài chính của dự án có ý nghĩa quyết định hiệu quả đầu tư của dự án. Một cách hiển nhiên rằng, ngành xây dựng là một ngành kinh doanh đầy rủi ro, nhất là trong giai đoạn thi công. Giai đoạn thi công là giai đoạn dài nhất và rất nhạy cảm đối với các tác động của rất nhiều yếu tố so với tất cả các giai đoạn khác của một dự án đầu tư xây dựng. Vai trò của nhà thầu trong giai đoạn này là vô cùng quan trọng. Hằng năm trên đất nước ta, có hàng trăm nhà thầu từ kinh nghiệm nhất cho đến mới ra đời bị thất bại trong việc kinh doanh của mình, và đằng sau những thất bại đó luôn kèm theo việc thất thoát kinh phí hàng ngàn tỉ đồng, Ví dụ như Dự án đầu tư xây dựng Chợ An Đông II, nhà máy lọc dầu Dung Quất… Mặc dù tỷ lệ phần trăm đóng góp vào GDP cả nước của ngành xây dựng là rất cao, không ngừng tăng lên theo từng năm: năm 2000 chiếm khoảng 36,73%, năm 2001 chiếm khoảng 38,13%, năm 2002 chiếm khoảng 38,55%, năm 2003 chiếm khoảng 40,5% (nguồn: Tổng cục thống kê, 2003), nhưng theo số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch Đầu tư thì thất thoát đầu tư xây dựng cơ bản hằng năm chiếm từ 30% đến 40%. Kèm theo đó tình hình biến động về chính trị, kinh tế của thế giới đã tác động không nhỏ đến nền kinh tế nước ta. Trước tình hình đó, giá cả một số loại vật tư đã không ngừng biến động theo một quy luật khó đoán trước được, trong số đó thì giá các loại vật tư xây dựng cũng không ngoại lệ, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến kinh phí xây dựng các công trình, nhất là trong giai đoạn nền kinh tế đang phát triển của đất nước ta. Bên cạnh đó trình độ nhân công, trình độ quản lý của nhân lực trong ngành xây dựng hiện nay cũng vô cùng hạn chế, vẫn còn theo lề lối thủ công, không có tác phong làm việc và quản lý chuyên nghiệp dẫn đến quản lý và kiểm soát còn nhiều bất cập và bịđộng. Có lẽ đơn vị đo lường tốt nhất cho việc đánh giá hiệu quả việc sử dụng kinh phí trong dự án đầu tư xây dựng là mức độ vượt kinh phí và tính chất của nó theo ý nghĩa chủ quan.Và việc quản lý và kiểm soát nó trong điều kiện khó khăn nhất như thế nào sẽ thể hiện trình độ và năng lực của các nhà thầu, chủ đầu tư. Rủi ro xuất hiện thường xuyên gây thiệt hại cho hiệu quả đầu tư của dự án. Vấn đề đặt ra để chúng ta nghiên cứu, giải quyết là nhận dạng, đánh giá tác động của rủi ro, kiểm soát chúng để đảm bảo hiệu quả đầu tư đã xác định trước của dự án.
Phân tích rủi ro khi đánh giá hiệu quả kinh tế – tài chính của các dự án đầu tư xây dựng công trình ở giai đoạn lập dự án để ra quyết định đầu tư là một quá trình tổng thể được tiến hành nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chung và đặc điểm của dự án, gồm các nội dung sau: – Nội dung lập dự án và hiệu quả tài chính của dự án. – Nhận dạng, phân loại rủi ro có ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của dự án. – Đo lường, đánh giá ảnh hưởng của rủi ro tới hiệu quả tài chính của dự án. – Phân tích các biện pháp an toàn và phòng ngừa rủi ro tài chính của dự án. Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án để làm rõ sự cần thiết phải đầu tư và hiệu quả của dự án. Vì vậy việc phân tích rủi ro khi đánh giá hiệu quả tài chính của dự án trước hết phải được xuất phát trên cơ sở nghiên cứu nội dung lập dự án và các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế – tài chính của dự án. Trong phần này chú trọng đề cập đến vấn đề nhận dạng, phân loại rủi ro, đo lường, đánh giá ảnh hưởng của rủi ro tới hiệu quả tài chính của dự án và phân tích các biện pháp an toàn và phòng ngừa rủi ro tài chính của dự án. Kinh nghiệm và thực tế của các nước cho thấy các vấn đề nêu trên có thể giải quyết được bằng hệ thống quản lý rủi ro trong quá trình quản lý dự án. Để quản lý rủi ro các dự án đầu tư xây dựng công trình, cần thực hiện một số vấn đề sau: Rủi ro là một hiện tượng khách quan, tồn tại trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội, tự nhiên. Rủi ro xảy ra trong quá trình tiến hành các hoạt động khi có sự tác động ngẫu nhiên từ các biến cố của môi trường hoặc do những hành xử của con người. Rủi ro phát sinh khi có yếu tố tác động tới một hoạt động cụ thể, làm thay đổi hoặc gây tổn thất và sai lệch kết quả dự định ban đầu của hoạt động đó. 2.1. Nhận dạng rủi ro bao gồm việc xác định loại rủi ro nào ảnh hưởng quá mức cho phép tới kết quả dự định của hành động hay sự việc được xem xét, đồng thời mô tả tính chất của mỗi rủi ro đó. 2.2. Trong toàn bộ vòng đời dự án (chuẩn bị dự án, thực hiện đầu tư xây dựng và các năm khai thác sử dụng dự án) cần nhận dạng đủ rủi ro do môi trường bên ngoài và nội tại dự án phù hợp với thực tế. 2.3. Mỗi giai đoạn triển khai dự án các rủi ro xảy ra cũng rất khác nhau. 2.4. Từng môi trường tiềm ẩn nhiều rủi ro, các rủi ro có ảnh hưởng lẫn nhau cả trong và ngoài dự án, rủi ro thay đổi theo thời gian. 2.5. Việc nhận dạng rủi ro cần thực hiện, cập nhật lại thường xuyên. 3.1. Căn cứ vào đặc điểm tính chất các dự án đầu tư xây dựng có thể phân loại rủi ro theo 3 tiêu chí cơ bản như: theo phạm vi tác động; theo quá trình thực hiện dự án; theo môi trường tương tác. Do vậy những rủi ro đã nhận dạng sẽ được xem xét, phân loại trong suốt quá trình đầu tư từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư tới vận hành khai thác dự án. 3.2. Phân loại rủi ro của dự án theo phạm vi tác động: Căn cứ từ môi trường cụ thể có phát sinh những biến cố tác động trực tiếp vào hoạt động của dự án như: rủi ro về tự nhiên, rủi ro về công nghệ, rủi ro về tổ chức, rủi ro về kinh tế, v.v… 3.3. Phân loại rủi ro theo quá trình thực hiện dự án:
– Những rủi ro có thể xẩy ra với dự án từ việc thu thập dữ liệu thống kê, khả năng dự báo và ra quyết định của chủ đầu tư. – Cần phải nhận dạng đầy đủ các rủi ro có thể xảy ra trong cả vòng đời dự án. – Rủi ro thường xảy ra liên quan tới vấn đề về thông tin dữ liệu điều tra phục vụ tính toán dự án, thời gian thực hiện quá trình chuẩn bị dự án, căn cứ pháp lý của dự án…
– Những rủi ro được phân tích chủ yếu là những thiệt hại làm tăng chi phí đầu tư, kéo dài thời gian xây dựng cơ sở vật chất của dự án, chất lượng công trình không đạt yêu cầu… – Xem xét các rủi ro ảnh hưởng tới chi phí đầu tư xây dựng công trình: thời gian thi công, giá vật tư , chi phí nhân công, nhân tố khác . – Rủi ro có thể xảy ra nhiều từ môi trường tự nhiên, thị trường xây dựng, thủ tục hành chính pháp lý trong đầu tư và xây dựng, tổ chức và thực hiện các công việc khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình…
– Đây là giai đoạn dài và chứa đựng nhiều loại rủi ro nhất của dự án. Tất cả những biến cố được xem xét ở phần theo phạm vi tác động đều có thể phát sinh và gây rủi ro cho dự án ở giai đoạn này. Đồng thời còn chịu ảnh hưởng từ những rủi ro sai sót ở các giai đoạn Chuẩn bị đầu tư và Thực hiện đầu tư. – Cần nhận dạng các rủi ro ảnh hưởng tới chi phí quản lý vận hành dự án, các chí phí sản xuất, thu nhập hàng năm (Dự án sản xuất kinh doanh). – Rủi ro xảy ra ở mức độ phức tạp hơn, phát sinh từ các môi trường ảnh hưởng trực tiếp tới các yếu tố thị trường đầu vào, đầu ra, tổ chức quản lý sản xuất, duy trì hoạt động quản lý khai thác dự án trong các năm phân tích hoạt động. – Những sai sót ở giai đoạn trước cũng là nguyên nhân phát sinh rủi ro ở các giai đoạn sau của dự án. Các công cụ, kỹ thuật để nhận dạng rủi ro cũng đa dạng, được sử dụng kết hợp từ các phương pháp phân tích hoạt động, thống kê kinh nghiệm kết hợp dự báo, điều tra lấy ý kiến chuyên gia… Kết quả nhận dạng rủi ro nhằm xác định nguồn gốc phát sinh, phạm vi tác động, các dữ liệu liên quan tới khả năng tồn tại và phát triển các rủi ro. 3.4. Phân loại rủi ro theo môi trường tương tác: Đó là những biến cố từ môi trường xung quanh như: môi trường tự nhiên, chính trị – xã hội, kinh tế, hạ tầng kỹ thuật… gây ra rủi ro cho dự án và tác động ngược lại của dự án vào môi trường. Đồng thời về môi trường nội tại của dự án, những biến cố phát sinh do con người điều hành, khả năng tổ chức, do hệ thống máy móc kỹ thuật sử dụng… gây ra rủi ro cho dự án. III. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN
1.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế – tài chính của dự án Hiệu quả đầu tư của dự án đầu tư xây dựng thể hiện ở nhiều mặt, trong đó hiệu quả kinh tế – tài chính đóng vai trò đặc biệt quan trọng, nhất là đối với những dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
– Đối với các dự án phục vụ công, hiệu quả kinh tế – tài chính cần đạt tới là chi phí thấp nhất của dự án trong cả vòng đời; – Đối với dự án sản xuất kinh doanh, hiệu quả kinh tế – tài chính là thu được lợi nhuận cao nhất.
– Chi phí đầu tư xây dựng công trình, chi phí vận hành, khai thác dự án, thu thập của dự án. Các rủi ro tác động nhiều mặt và ảnh hưởng đến trực tiếp tới các yếu tố này (Chất lượng giá cả, khả năng phục vụ, sức mua, thời gian…). Do vậy đo lường, đánh giá tác động rủi ro tới hiệu quả dự án là công việc phức tạp, nhìn chung phải kết hợp các phương pháp định tính với các phương pháp định lượng. – Các phương pháp định tính được hình thành và phát triển đồng thời với sự phát triển của khoa học công nghê, với sự hỗ trợ rất quan trọng của toán học, tin học như: lý thuyết về toán xác suất thống kê, dự báo, phân tích, tổ hợp, các chương trình phần mềm ứng dụng… Có rất nhiều phương pháp phân tích rủi ro được phát minh và áp dụng trong nhiều ngành nghề lĩnh vực cả về mặt định tính lẫn định lượng như HAZOP, FTA, CCA, phân tích mô phỏng. Các yếu tố rủi ro trong ngành xây dựng đã được một số tác giả trong và ngoài nước quan tâm, cụ thể là: Wang(1987) (cited in Chang, 1990) chỉ ra rằng một số hoạt động trong công tác quản lý xây dựng bao gồm: Hoạch định, Tổ chức, Động viên, Hướng dẫn, Thông tin, Kiểm soát, Phối hợp và dự báo. Trong đó biến đầu vào của nó chính là: vật liệu, trang thiết bị, nhân công, tài chính. Đây là những yếu tố vô cùng quan trọng quyết định giá thắng thầu và thành công của dự án (Asley et al., 1987; Pinto and Slevin, 1988, cited in Liu, 1999). Theo nguồn của Surety Association of Canada, 2003 đã nhận định 5 nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự thất bại của nhà thầu đó chính là: Phạm vi hoạt động của nhà thầu, trình độ và kỹ thuật thi công, hệ thống quản lý, sổ sách thanh toán, vấn đề nội bộ. Từ Vượng(2002), đưa ra một nhân tố hết sức tổng quát, tác động đến tiến độ thi công công trình đó chính là thời gian hoàn thành từng công tác. Và bằng phân tích mô phỏng tác giả đã định lượng xác xuất hoàn thành dự án trong một khoảng thời gian nhất định. Phạm Lý Minh Thông (2002), bằng phương pháp phân tích định tính đã đề xuất 5 nhân tố rủi ro tác động vào tiến độ thi công công trình đó là: Môi trường chính trị, thiên nhiên, cơ sở hạ tầng; Môi trường kinh tế, tiền tệ, thi trường; Nhân tố kỹ thuật bên trong dự án; Nhân tố phi kỹ thuật bên trong dự án; Nhân tố thực hiện thi công. Các yếu tố tác động gây ra rủi ro cho nhà thầu là rất nhiều. Nói chung tất cả các yếu tố gây tác hại cho nhà thầu đều ảnh hưởng đến chi phí của họ. Do đó dựa vào các nghiên cứu trên và việc phỏng vấn trực tiếp kết hợp với việc sử dụng bảng câu hỏi mà đối tượng chính là các chuyên gia và các nhà thầu xây dựng hiện nay để tìm ra các nhân tố chủ yếu gây ra rủi ro chi phí cho nhà thầu. – Tuỳ thuộc vào khả năng áp dụng, điều kiện cụ thể của dự án, dữ liệu dự báo thống kê và tính chất quy mô của dự án để sử dụng các phương pháp định lượng, cụ thể như: + Phân tích các kịch bản để xác định giá trị dự kiến (dạng bảng và dạng cây); + Phân tích độ nhạy có tính xác suất, phân tích mô phỏng… + Đánh giá rõ khả năng đạt được hiệu quả của dự án trong điều kiện có tác động rủi ro. Kết quả đo lường rủi ro sẽ giải quyết một trong những vấn đề phức tạp nhất trong quản lý rủi ro, đó là xác định rõ và thấy trước các nguy cơ hoặc cơ hội có thể đạt được của dự án. Sơ đồ quá trình rủi ro đối với dự án đầu tư xây dựng công trình được trình bày ở hình 1. 1.2. Đo lường rủi ro và biện pháp hạn chế rủi ro – Phương pháp đo lường, đánh giá rủi ro ảnh hưởng tới kết quả của một hoạt động của dự án được sử dụng, gồm: + Phương pháp định tính: Phương pháp này thường được áp dụng trong những trường hợp có cơ sở dữ liệu thống kê quá khứ và ý kiến tham gia của các chuyên gia có kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực. + Phương pháp định lượng: Phương pháp này được tiến hành nhằm phân tích các biến cố có thể gây rủi ro đối với các bộ phận chính có ảnh hưởng tới kết quả của các hoạt động. Kết quả của các hoạt động được hình thành từ các bộ phận. Theo nguyên lý này tiến hành đánh giá, đo lường rủi ro của mọi hoạt động được xem xét từ các yếu tố tác động tới từng bộ phận và các bộ phận tác động tới kết qủa của một hoạt động cụ thể. Vì vậy nguyên lý của phương pháp định lượng là xác định được quy luật phân bố xác suất các giá trị rủi ro có thể xảy ra với mỗi bộ phận do tác động từ các biến cố gây ra. Trên cơ sở đó sử dụng các phương pháp toán phân tích khác nhau để đo lường, đánh giá rủi ro xảy ra đối với kết quả của mọi hoạt động. Tổng hợp các vấn đề so sánh và phạm vi áp dụng phương pháp định tính và định lượng được thể hiện ở Bảng 1. Hình 1 – Sơ đồ quá trình rủi ro đối với dự án đầu tư xây dựng công trình Bảng 1- Phân tích so sánh các phương pháp đo lường đánh giá rủi ro của dự án và phạm vi ứng dụng
Biện pháp kiểm soát, hạn chế rủi ro gồm hai nhóm cơ bản như: Nhóm các biện pháp chủ động như né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, quản trị thông tin, chuyển giao rủi ro, đa dạng hóa hoạt động, bảo hiểm… và nhóm các biện pháp giảm thiểu hậu quả xấu do rủi ro gây ra như: Giảm thiểu từng phần, trung hòa rủi ro… Trong hai nhóm, nhóm chủ động phòng ngừa được xem xét coi trọng hơn. Chủ động phòng ngừa cụ thể như: Loại bỏ nguyên nhân, môi trường tạo ra rủi ro, xây dựng hệ thống thông tin nắm chắc về môi trường và dự báo diễn biến trong quá trình tiến hành hoạt động; tham gia đa dạng hoạt động có liên quan nhau. Nhóm các biện pháp giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra tập trung vào việc xây dựng kế hoạch chủ động đối phó khi có rủi ro xảy ra, hoặc giảm bớt những mục tiêu mạo hiểm…
Có nhiều phương pháp phân tích, đánh giá các yếu tố rủi ro ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư của dự án. Hiện nay khi phân tích đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án, người ta thường sử dụng các phương pháp như phương pháp phân tích độ nhạy, phân tích điều chỉnh trường hợp, phân tích theo lý thuyết mô phỏng,.. 2.1. Phương pháp phân tích độ nhạy Phân tích độ nhạy nhằm kiểm tra mức độ nhạy cảm của kết quả dự án đối với sự biến động của từng yếu tố, nói khác đi phân tích độ nhạy nhằm xác định kết quả của dự án (các chỉ tiêu đặc trưng), trong điều kiện biến động của các yếu tố xác định kết quả đó. Phân tích độ nhạy được thực hiện bằng cách tính toán các chỉ tiêu đánh giá kết quả tài chính của dự án (NPV, IRR, …) theo biến thiên của yếu tố ảnh hưởng. Phân tích độ nhạy theo phương pháp này cho biết độ dung sai cho phép thực hiện dự án và xác định độ nhạy cảm của dự án với yếu tố xem xét. Ví dụ kết quả phân tích mức độ ảnh hưởng của chỉ tiêu NPV của dự án đầu tư với 2 đại lượng biến động (tỷ lệ lạm phát và giá bán sản phẩm) thể hiện ở Bảng 2. Bảng 2. Mức độ ảnh hưởng của NPV với đại lượng tỷ lệ lạm phát và giá bán sản phẩm
(*) phương án cơ sở : giá sản phẩm 200USD/T; tỷ lệ lạm phát 5%. Với ví dụ nêu trên dự án chỉcó tính khả thi với điều kiện : – Giá sản phẩm ³ 200USD/T và mức lạm phát <5%. – Giá sản phẩm > 210USD và mức lạm phát <8%. Dự án rất nhạy cảm với giá sản phẩm và tỷ lệ lạm phát. Cùng một điều kiện mức lạm phát 5% chỉ cần giảm 5% giá sản phẩm thì dự án không có tính khả thi. Phân tích độ nhạy có những hạn chế : + Không thể xem xét đồng thời nhiều nhân tố và các trị số trong dãy biến thiên của các yếu tố không đại diện cho yếu tố đó. + Việc giả định độc lập xem xét từng yếu tố, trong khi các yếu tố khác cố định là không phù hợp với thực tế. Đặc biệt trường hợp các yếu tố có quan hệ tương quan hàm số với nhau thì sử dụng phương pháp này dẫn tới sai số lớn. 2.2. Phương pháp phân tích điều chỉnh trường hợp Phương pháp phân tích điều chỉnh trường hợp là đánh giá kết quả dự án trong một số trường hợp với những điều kiện nhất định của các yếu tố xác định dự án. Thường người ta phân tích cho 2 trường hợp có tính chất cực đoan: bất lợi nhất và có lợi nhất có thể xảy ra (thí dụ, đối giá sản phẩm là giá thấp nhất/cao nhất, đối với chi phí đầu tư là mức cao nhất/ thấp nhất có thể xảy ra đối với dự án). Phân tích trường hợp có ưu điểm là một phương pháp đơn giản, dễ áp dụng, phù hợp với những dự án quy mô nhỏ, có cơ sở dữ liệu thống kê. Phương pháp này được áp dụng phổ biến ở các nước mới chuyển sang nền kinh tế thị trường, với các dự án quy mô nhỏ. Phân tích trường hợp có nhược điểm : + Không thể xác định được tất cả các trường hợp kết hợp lẫn nhau của các yếu tố. + Không xác định được tất cả các trường hợp tính toán (bất lợi nhất hoặc thuận lợi nhất). + Mang nhiều định tính, những tác động ảnh hưởng của sự không an toàn chưa được phân tích sâu chưa có tính thuyết phục, đồng thời chưa đánh giá được quy luật tác động của các ảnh hưởng rủi ro tới kết quả đầu tư. 2.3 Phương pháp mô phỏng Phương pháp mô phỏng được hiểu đơn giản là phương pháp thống kê thực nghiệm các kết quả có thể của hàm từ các mô hình kết hợp giá trị các biến một cách ngẫu nhiên. Vì vậy quy luật biến thiên kết quả của hàm là sự mô phỏng tổng hợp và chung nhất từ các quy luật biến thiên các biến trong hàm. Để tiến hành mô phỏng, chúng ta sử dụng các phép tính lặp nhiều lần. Phương pháp lặp là phương pháp chọn lần lượt các tổ hợp ngẫu nhiên cho những giá trị khác nhau ở các biến số để thay thế vào hàm số và tính các giá trị của hàm số. Để phân tích đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án theo các phương pháp nói trên, ta có thể vận dụng các cách tính toán, phân tích theo một số chỉ tiêu định lượng (Phương pháp xác định chỉ tiêu kỳ vọng toán học (dạng bảng + dạng cây); Phương pháp áp dụng lý thuyết phân tích mô phỏng) sau đây:
– Cơ sở đánh giá hiệu quả của dự án là dựa trên việc phân tích một số tình huống điển hình xảy ra trong thực tế mà chịu ảnh hưởng từ những yếu tố rủi ro cùng xảy ra đồng thời và kết hợp với dự báo xác suất các tình huống có thể xảy ra này. – Để thực hiện phương pháp này cần tiến hành theo trình tự sau: + Lựa chọn hàm tính toán hiệu quả tài chính của dự án (gọi là Hàm mục tiêu). + Nhận dạng các rủi ro và đánh giá phạm vi tác động của chúng tới các yếu tố đầu vào của Hàm mục tiêu. + Tập hợp các trường hợp tác động rủi ro theo một số tình huống điển hình chung mà ảnh hưởng lớn tới Hàm kết quả của mục tiêu. Xác định các tình huống theo từng năm phân tích dự án, đồng thời đưa ra dự báo xác suất xảy ra các tình huống này. + Tính toán kết quả Hàm mục tiêu theo những tình huống đã chọn; áp dụng lý thuyết toán xác suất thống kê để xác định giá trị kết quả trung bình kỳ vọng; đánh giá mức độ rủi ro… – Khả năng ứng dụng: Việc lựa chọn một số tình huống phản ánh khả năng dự báo giới hạn chưa thật sát với thực tế. Xác suất xảy ra yếu tố rủi ro là ước tính phụ thuộc vào chủ quan của con người. – Phương pháp này cho phép đánh giá ảnh hưởng rủi ro bằng chỉ tiêu định lượng đối với kết quả đầu tư nhưng độ chính xác chưa cao.
– Trường hợp các phương án đầu tư thực hiện qua một chuỗi các sự kiện, trong đó sự xuất hiện của các sự kiện tiếp theo lệ thuộc vào tình huống có thể có của sự kiện đã xảy ra trước. Để giải quyết bài toán đầu tư trong trường hợp này, chúng ta vận dụng phương pháp giải theo “mô hình cây quyết định” có kết hợp với lý thuyết toán xác suất. – Để thực hiện phương pháp này cần tiến hành theo các bước sau: + Lập sơ đồ quá trình tiến hành thực hiện dự án theo mô hình cây quyết định, trong đó thể hiện được mối tương quan giữa các sự kiện, kết quả có thể xảy ra các sự kiện và xác suất dự báo xảy ra; kết quả đầu tư (hiệu quả kinh tế -tài chính của dự án) của dự án theo các tình huống dự kiến. + Phân tích cây quyết định bằng lý thuyết phân tích quan hệ sự kiện và toán xác suất thống kê. + Đánh giá kết quả (bằng giá trị và xác suất) theo nguyên tắc loại trừ. – Khả năng ứng dụng: Các yếu tố rủi ro được đề xuất và tính toán bị giới hạn bởi chủ quan người phân tích dự báo; tương quan giữa các sự kiện chỉ xét các trường hợp đơn tuyến. Trường hợp phải phân tích tác động đồng thời nhiều yếu tố rủi ro và nhiều tình huống xảy ra trong các năm thì việc áp dụng phương pháp này trở nên khó khăn và phức tạp. c)Phương pháp áp dụng lý thuyết phân tích mô phỏng – Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở các yếu tố đầu vào của Hàm mục tiêu trong điều kiện có tác động rủi ro được đánh giá là các biến ngẫu nhiên và thể hiện bằng biểu đồ phân bố xác suất các giá trị trong toàn bộ thời gian phân tích dự án. – Để thực hiện phương pháp này cần tiến hành theo: + Lập Hàm tính toán hiệu quả tài chính của dự án theo các biến số đầu vào như: Chi phí đầu tư, giá bán sản phẩm, sản lượng sản xuất ra, chi phí cố định và chi phí biến đổi hàng năm, … + Chọn những biến số đầu vào không an toàn để xây dựng biểu đồ phân bố xác suất các giá trị của nó (thông qua thống kê và dự báo). Bước này sử dụng lý thuyết toán xác suất, thống kê. + Căn cứ vào Hàm mục tiêu và các biến số đầu vào đã có, xác định kết quả của hàm bằng phương pháp tổ hợp và phân tích mô phỏng có sự hỗ trợ của các chương trình phần mềm. + Phân tích và đánh giá kết quả (xác định các giá trị cần thiết và xác suất từ biểu đồ phân bố giá trị kết quả) gồm những giá trị: Max, min, trung bình kỳ vọng, phương sai, độ lệch chuẩn, hệ số phân tán… – Khả năng ứng dụng: Cho khả năng đánh giá đầy đủ và khách quan về ảnh hưởng của rủi ro tới kết quả đầu tư. ứng dụng các phương pháp tính toán hiện đại vào tính toán vì vậy có thể giải quyết được các dự án phức tạp. Phương pháp này đòi hỏi phải có số liệu thống kê và dự bao dảm bảo độ tin cậy cao. Phương pháp này được ứng dụng rộng rãi, đặc biệt trong những nước có nền kinh tế thị trường phát triển. – So sánh đánh giá các phương pháp trên được minh hoạ ở sơ đồ hình 2. Khi đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án áp dụng phương pháp phân tích mô phỏng, do khối lượng tính toán, phân tích nhiều tình hướng với nhiều biến số do đó thường người ta ứng dụng các chương trình phần mềm chuyên dụng chạy trên máy tính điện tử. Các chương trình này được gọi là Chương trình phân tích rủi ro bằng phương pháp phân tích mô phỏng, ví dụ chương trình @ Risk 4.0 của Công ty Palisade, Mỹ. Chương trình @ Risk 4.0 là chương trình kết hợp các chương trình BestFit, RISKview và RISKOptimizer và kết hợp với chương trình Excel. Việc ứng dụng Chương trình phần mềm này vào tính toán phân tích rủi ro thông thường được thực hiện qua các bước sau: – Bước 1: Thủ tục nhập Hàm số tính toán (ở đây sử dụng Hàm tính toán hiệu quả tài chính của dự án đầu tư, ví dụ Hàm NPV,..). – Bước 2: Thủ tục xây dựng các dữ liệu đầu vào cho các biến số của Hàm tính toán và nhập các dữ liệu đó vào máy (bao gồm các biến xác định và các biến ngẫu nhiên). – Bước 3: Lập chương trình xác định các tổ hợp ngẫu nhiên từ các giá trị khác nhau của các biến số. Để đảm bảo độ chính xác tổng số lần tổ hợp ngẫu nhiên thường lấy từ 100 đến 1500 lần. – Bước 4: Chương trình tiến hành các bước mô phỏng. Quá trình tiến hành các bước mô phỏng liên quan tới việc sử dụng phương pháp toán học Monte – Carlo hay Latin Hypercube là cơ sở để lập trình sử dụng trên máy với các chương trình “risk” có kết hợp với các bảng tính của chương trình “Lotus 1, 2, 3”. Chương trình “Risk” cho phép chúng ta vận dụng các dạng phân bố xác suất khác nhau. – Bước 5: Lập báo cáo các kết quả của quá trình tính toán. Những kết quả này bao gồm: + Biểu đồ phân bố xác suất các giá trị của Hàm số tính toán. + Bảng thống kê NPV qua các năm. + Biểu đồ tổng hợp xác suất các giá trị của Hàm số tính toán. + Mức độ rủi ro của dự án trong suốt thời gian phân tích dự án. + Các đại lượng đặc trưng của các biểu đồ Hàm số tính toán bao gồm: Giá trị trung bình kỳ vọng, độ lệch chuẩn, hệ số phân tán… Quá trình tiến hành phương pháp phân tích mô phỏng được minh họa ở sơ đồ hình 3. Hình 2- So sánh các phương pháp đánh giá rủi ro bằng chỉ tiêu định lượng – Hàm mục tiêu tài chính của dự án, F = f(x, y, z…) – F: Mục tiêu; x, y, z … Những yếu tố đầu vào (vốn đầu tư, giá sản phẩm, v.v…)
3.1. Kế hoạch kiểm soát rủi ro được thực hiện đồng thời với nhiều biện pháp từ việc chủ động dự phòng các nguồn lực bất hợp lý để đối phó với những rủi ro, chủ động né tránh đến chia sẻ trách nhiệm gánh chịu rủi ro, ứng phó tích cực, kịp thời khi rủi ro xảy ra… 3.2. Biện pháp kiểm soát rủi ro:
đ) Thiết lập hệ thống cảnh báo sớm rủi ro và xử lý rủi ro…
Trên thực tế, các nghiên cứu về rủi ro đối với dự án đầu tư xây dựng công trình đang được quan tâm, phát triển và có vai trò rất quan trọng để quản lý dự án có hiệu quả. Một chuyên gia xây dựng Việt Nam, trong một hội thảo về ngành xây dựng, tổ chức gần đây tại Tp.HCM, đã khẳng định: “Lý thuyết và thực tiễn trong việc quản lý rủi ro tại Việt Nam còn yếu kém và gần như ở mức zero. Tại Việt Nam, những hạn chế đối với quản lý rủi ro đó là thiếu hụt về tổ chức, thiếu hụt về điều kiện yêu cầu như thời gian, tài nguyên và giá thành, các nhà quản lý không quen thuộc với quản lý rủi ro. Ngoài ra, khách hàng lại không có nhu cầu về quản lý rủi ro, thêm việc thiếu hụt chuyên gia và kinh nghiệm về quản lý rủi ro, thông tin trao đổi giữa các đối tác bị giới hạn”. Phần VI BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1.1. Thời hạn bảo hành công trình xây dựng được tính từ ngày chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành để đưa vào sử dụng và được quy định như sau:
1.2. Mức tiền bảo hành công trình:
– 3% giá trị hợp đồng đối với công trình hoặc hạng mục công trình quy định tại điểm a mục VIII-1.1.; – 5% giá trị hợp đồng đối với công trình hoặc hạng mục công trình quy định tại điểm b mục VIII-1.1.
2.1. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm sau đây:
2.2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm sau đây:
– Công trình xây dựng và thiết bị công trình hư hỏng không phải do lỗi của nhà thầu gây ra; – Chủ đầu tư vi phạm pháp luật về xây dựng bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc tháo dỡ; – Sử dụng thiết bị, công trình xây dựng sai quy trình vận hành. 2.3. Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra hư hỏng công trình xây dựng, sự cố công trình xây dựng kể cả sau thời gian bảo hành, tuỳ theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật. Phần VII BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1.1. Công trình sau khi được nghiệm thu đưa vào sử dụng phải được bảo trì để vận hành, khai thác lâu dài. Công việc bảo trì được thực hiện theo các cấp sau đây:
1.2. Nội dung,phương pháp bảo trì của các cấp bảo trì thực hiện theo quy trình bảo trì.
2.1. Thời hạn bảo trì công trình được tính từ ngày nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng cho đến khi hết niên hạn sử dụng theo quy định của nhà thầu thiết kế. 2.2. Trường hợp công trình vượt quá niên hạn sử dụng nhưng có yêu cầu được tiếp tục sử dụng thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải xem xét, quyết định cho phép sử dụng trên cơ sở kiểm định đánh giá hiện trạng chất lượng công trình do tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện. Người quyết định cho phép sử dụng công trình phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3.1. Đối với công trình xây dựng mới, nhà thầu thiết kế, nhà sản xuất thiết bị công trình lập quy trình bảo trì công trình phù hợp với loại và cấp công trình. Đối với các công trình xây dựng đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì thì chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình phải thuê tổ chức tư vấn kiểm định lại chất lượng công trình và lập quy trình bảo trì. 3.2. Nhà thầu thiết kế lập quy trình bảo trì từng loại công trình trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì công trình tương ứng.
Chủ sở hữu, người quản lý sử dụng công trình trong việc bảo trì công trình có trách nhiệm sau đây: 4.1. Tổ chức thực hiện bảo trì công trình theo quy trình bảo trì. 4.2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chất lượng công trình xây dựng bị xuống cấp do không thực hiện quy trình bảo trì theo quy định. Phần VIII SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1.1. Báo cáo nhanh sự cố:
Mẫu báo cáo nhanh sự cố lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 của Nghị định quản lý chất lượng công trình xây dựng trong thời hạn 24 giờ sau khi xảy ra sự cố; 1.2. Thu dọn hiện trường sự cố:
1.3. Khắc phục sự cố:
2.1. Khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng có trách nhiệm lập hồ sơ sự cố. Trường hợp phải khảo sát, đánh giá mức độ và nguyên nhân của sự cố, nếu chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình không có năng lực thực hiện thì phải thuê một tổ chức tư vấn xây dựng có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện khảo sát, đánh giá và xác định nguyên nhân sự cố, làm rõ trách nhiệm của người gây ra sự cố công trình. 2.2. Hồ sơ sự cố bao gồm:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1- PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (Ban hành kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CPngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ)
Ghi chú:
PHỤ LỤC 2 PHÂN CẤP, PHÂN LOẠI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ( Ban hành kèm theo Nghị định số 209 /2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004-Sử dụng cho đến khi có Quy chuẩn kỹ thuật xây dựng )
PHỤ LỤC SỐ 1 (Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2006/TT-BXD ngày 10/11/2006 của Bộ Xây dựng )
Họ và tên, chức vụ người phụ trách bộ phận giám sát khảo sát của chủ đầu tư .
Họ và tên người người phụ trách bộ phận giám sát khảo sát xây dựng.
Họ và tên, chức vụ người phụ trách khảo sát trực tiếp. Bắt đầu : ……… ngày………. tháng……… năm………. Kết thúc : ……….. ngày………. tháng……… năm………. Tại: ………. ………. ………. ………. ………. ………. ………. ……….
– Chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu thành phần công tác khảo sát: – Các ý kiến khác, nếu có:
Hồ sơ nghiệm thu khảo sát xây dựng gồm: Các tài liệu làm căn cứ để nghiệm thu, nếu có: PHỤ LỤC SỐ 2 (Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2006/TT-BXD ngày 10/11/2006 của Bộ Xây dựng )
Họ và tên, chức vụ người đại diện theo pháp luật, người phụ trách bộ phận giám sát khảo sát của chủ đầu tư .
Họ và tên, chức vụ người đại diện theo pháp luật, người phụ trách bộ phận giám sát khảo sát.
Họ và tên, chức vụ người đại diện theo pháp luật, người phụ trách khảo sát trực tiếp. Bắt đầu : ……… ngày………. tháng……… năm………. Kết thúc : ……….. ngày………. tháng……… năm………. Tại: ………. ………. ………. ………. ………. ………. ………. ……….
– Chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu hoàn thành công tác khảo sát để đưa vào lập báo cáo kết quả khảo sát: – Các ý kiến khác, nếu có:
Hồ sơ nghiệm thu khảo sát xây dựng gồm: – Biên bản nghiệm thu thành phần công tác khảo sát ngoài hiện trường: – Các tài liệu làm căn cứ để nghiệm thu, nếu có: PHỤ LỤC 2 (Tham khảo)
– Họ và tên, chức vụ người đại diện theo pháp luật :……………………………………………
– Họ và tên người đại diện theo pháp luật:……………………………………………
– Họ và tên, chức vụ người đại diện theo pháp luật:…………………………………………… Bắt đầu : ………. ngày………. tháng ……… năm……… Kết thúc : ………. ngày………. tháng……… năm………. Tại ………………………………………………………………………………………….
– Chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng. – Yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh và các kiến nghị khác nếu có.
Hồ sơ nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng gồm: – Biên bản nghiệm thu và các phụ lục kèm theo biên bản này, nếu có; – Các tài liệu làm căn cứ để nghiệm thu. PHỤ LỤC 3 (Tham khảo)
– Họ và tên, chức vụ người đại diện theo pháp luật :………………………………..…..……
– Họ và tên, chức vụ người đại diện theo pháp luật ….……………………………………… Bắt đầu : ………. ngày………. tháng ……… năm……… Kết thúc : ………. ngày………. tháng……… năm………. Tại ………………………………………………………………………………………….
– Chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu thiết kế xây dựng công trình; – Yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thiết kế và các kiến nghị khác nếu có.
Hồ sơ nghiệm thu thiết kế xây dựng công trình gồm: – Biên bản nghiệm thu thiết kế và các phụ lục kèm theo biên bản này; – Các tài liệu làm căn cứ để nghiệm thu. PHỤ LỤC SỐ 2 (Ban hành kèm theo Thông tư số:02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) ————————
KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ CƠ SỞ CÁC CÔNG TRÌNH THUỘC DỰ ÁN .……….. Kính gửi: …(Cơ quan, đơn vị là đầu mối thẩm định dự án)….. – Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; – Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; – Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; – Căn cứ Thông tư số …ngày … tháng … năm .. của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; – Căn cứ (pháp lý khác có liên quan). Sau khi thẩm định, (Tên Cơ quan thẩm định) thông báo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở công trình như sau: 1) Thông tin chung về các công trình thuộc dự án: – Tên công trình… – Loại, cấp công trình… – Thuộc dự án… – Dự kiến tổng mức đầu tư của dự án… – Chủ đầu tư… – Địa điểm xây dựng… – Diện tích đất sử dụng cho dự án… – Nhà thầu lập thiết kế cơ sở… – Quy mô xây dựng, công suất thiết kế, các thông số kỹ thuật chủ yếu… – Các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng… – Nội dung xây dựng và phương án thiết kế: + Về tổng mặt bằng, mặt bằng, tuyến công trình, sự kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật bên ngoài hàng rào. + Về kiến trúc, kết cấu chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật công trình, công trình hạ tầng kỹ thuật. + Về phòng chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, các nội dung khác có liên quan. + Về công nghệ (nếu có). 2) Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở: – Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng; sự kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào. – Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng chống cháy nổ. – Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định. 3) Kết luận: – Thiết kế cơ sở đảm bảo hay không đảm bảo điều kiện để triển khai các công việc tiếp theo. – Những lưu ý, yêu cầu đối với chủ đầu tư (nếu có)
MẪU DẤU CỦA CƠ QUAN THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ CƠ SỞ ( theo công văn số 1078 BXD-VKSTK ngày 06/6/2006 của Bộ Xây dựng)
PHỤ LỤC SỐ 3 (Ban hành kèm theo Thông tư số: 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) ————————
TỜ TRÌNH PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (Tên dự án) ………………………………………………….. Kính gửi:……. (Người có thẩm quyền quyết định đầu tư)………….. – Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; – Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; – Căn cứ Thông tư số … ngày …tháng … năm … của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; – Căn cứ (pháp lý khác có liên quan). Sau khi thẩm định, (tên cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định) báo cáo kết quả thẩm định dự án như sau:
đ. Địa điểm xây dựng:
– Trong đó: + Chi phí xây dựng: + Chi phí thiết bị: + Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng (nếu có): + Chi phí khác: + Chi phí dự phòng:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thẩm định dự án Nơi nhận: (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) – Như trên; – Lưu:… PHỤ LỤC SỐ 4 (Ban hành kèm theo Thông tư số:02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) ————————
KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG VÀ DỰ TOÁN CỦA CÔNG TRÌNH ……………. … (Đối với công trình lập Báo cáo KTKT) Kính gửi : …(Người có thẩm quyền quyết định đầu tư)… – Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; – Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; – Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; – Căn cứ Thông tư số… ngày … tháng … năm … của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; – Căn cứ (pháp lý khác có liên quan). Sau khi thẩm định, (Tên chủ đầu tư) báo cáo kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình…………………….. như sau:
– Loại và cấp công trình:
đ) Nhà thầu thực hiện khảo sát xây dựng:
Tổng cộng:
PHỤ LỤC SỐ 5 (Ban hành kèm theo Thông tư số: 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) ————————
TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH BÁO CÁO KINH TẾ – KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH………. Kính gửi: …(Người có thẩm quyền quyết định đầu tư)… – Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; – Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; – Căn cứ Thông tư số.. .ngày … tháng … năm .. của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; – Căn cứ (pháp lý khác có liên quan). (Tên Chủ đầu tư) trình thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình với các nội dung chính sau:
(Gửi kèm theo Tờ trình này là toàn bộ hồ sơ Báo cáo KTKT và kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán)
PHỤ LỤC SỐ 6 (Ban hành kèm theo Thông tư số: 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) ————————
TỜ TRÌNH PHÊ DUYỆT BÁO CÁO KINH TẾ – KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ……. Kính gửi: ………(Người có thẩm quyền quyết định đầu tư)…………… – Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; – Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; – Căn cứ Thông tư số … ngày …tháng … năm … của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; – Căn cứ (pháp lý khác có liên quan); Sau khi thẩm định, (Tên cơ quan thẩm định) báo cáo kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình ………như sau:
đ. Địa điểm xây dựng:
– Trong đó: + Chi phí xây dựng: + Chi phí thiết bị: + Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng (nếu có): + Chi phí khác: + Chi phí dự phòng:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thẩm định BCKTKT Nơi nhận: (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) – Như trên; – Lưu:… PHỤ LỤC SỐ 7 (Ban hành kèm theo Thông tư số: 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) ————————
QUYẾT ĐỊNH CỦA……. Về việc phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình ……………….. – Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; – Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; – Căn cứ Thông tư số… . ngày… tháng … năm …của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; – Các căn cứ pháp lý khác có liên quan; – Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của (cơ quan phê duyệt)…; Xét đề nghị của…(Cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định Báo cáo KTKT)... tại Tờ trình số.…. ngày….. .., QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Báo cáo KTKT xây dựng công trình.……… với các nội dung chủ yếu sau:
Trong đó: – Chi phí xây dựng: – Chi phí thiết bị: – Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có): – Chi phí khác: – Chi phí dự phòng:
Điều 2. Tổ chức thực hiện. Điều 3. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan thi hành quyết định./.
PHỤ LỤC 1A ( Kèm theo Thông tư số 12 /2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 )
QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH……………………………… ( NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CHỦ ĐẦU TƯ) – Căn cứ chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của ……………………………………………….; – Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; – Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; – Căn cứ Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình …………………………………… số ……. ngày …………………. của ……………………………………………; – Căn cứ báo cáo kết quả khảo sát xây dựng do .. ( tên nhà thầu khảo sát xây dựng ) lập; – Căn cứ thiết kế cơ sở do ………………………….. ( tên nhà thầu thiết kế ) lập đã được phê duyệt cùng dự án; – Căn cứ kết quả thẩm định thiết kế kỹ thuật của………….( tên đơn vị chức năng của chủ đầu tư được giao nhiệm vụ thẩm định ) và thiết kế kỹ thuật đã được hoàn chỉnh theo kết quả thẩm định – Các căn cứ khác (nếu có). QUYẾT ĐỊNH Điều 1 : Phê duyệt thiết kế kỹ thuật công trình ……………… do ……………………………….. (tên nhà thầu thiết kế ) lập với các nội dung chủ yếu sau:
thuộc loại công trình ………………………………………………………………………. cấp ………..
Điều 2 : Kết luận:
Điều 3 : Trách nhiệm của các bên liên quan thi hành quyết định
PHỤ LỤC 1B ( Kèm theo Thông tư số 12 /2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 )
QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG CÔNG TRÌNH ……………….. ( đối với trường hợp thiết kế 2 bước) ( NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CHỦ ĐẦU TƯ) – Căn cứ chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của ………………………………………………; – Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; – Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; – Căn cứ Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình …………………………………… số ……………. ngày …………………. của ……………………………… ; – Căn cứ thiết kế cơ sở do …….. ( tên nhà thầu thiết kế)…… lập đã được phê duyệt cùng dự án; – Căn cứ báo cáo kết quả khảo sát xây dựng do …….. (tên nhà thầu khảo sát xây dựng) lập; – Căn cứ kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công của………….( tên đơn vị chức năng của chủ đầu tư được giao nhiệm vụ thẩm định ) và thiết kế bản vẽ thi công đã được hoàn chỉnh theo kết quả thẩm định . – Các căn cứ khác (nếu có). QUYẾT ĐỊNH Điều 1 : Phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công công trình………………….. do ……. ( tên nhà thầu thiết kế ) lập với các nội dung chủ yếu sau:
Điều 2 : Kết luận:
Điều 3 : Trách nhiệm của các bên liên quan thi hành quyết định
PHỤ LỤC 1C ( Kèm theo Thông tư số 12 /2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 )
QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG CÔNG TRÌNH …………………………………………………………………………………………. ( đối với trường hợp thiết kế 3 bước) (NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CHỦ ĐẦU TƯ) – Căn cứ chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của ………………………………………………; – Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; – Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; – Căn cứ Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật công trình……………………………… số ……………….ngày …………………. của ………………( tên chủ đầu tư ) ………………………………. ; – Căn cứ báo cáo kết quả khảo sát xây dựng do …..( tên nhà thầu khảo sát xây dựng ) lập; – Căn cứ kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công của………….( tên đơn vị chức năng của chủ đầu tư được giao nhiệm vụ thẩm định ) và thiết kế bản vẽ thi công đã được hoàn chỉnh theo kết quả thẩm định – Các căn cứ khác (nếu có). QUYẾT ĐỊNH Điều 1 : Phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công công trình……………. do ……………………….. (tên nhà thầu lập thiết kế ) lập với các nội dung chủ yếu sau:
Điều 2 : Kết luận:
Điều 3 : Trách nhiệm của các bên liên quan thi hành quyết định
PHỤ LỤC 1D MẪU DẤU CỦA CHỦ ĐẦU TƯ PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ KỸ THUẬT ( theo công văn số 1078 BXD-VKSTK ngày 06/6/2006 của Bộ Xây dựng)
MẪU DẤU CỦA CHỦ ĐẦU TƯ PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG TRƯỚC KHI GIAO CHO NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG THỰC HIỆN ( Kèm theo Thông tư số 12 /2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 )
Ghi chú: Trong dấu phải nêu đủ nội dung quy định. Kích thước dấu tùy thuộc vào kích cỡ chữ. PHỤ LỤC SỐ 4 (Kèm theo thông tư số 04 /2005/TT-BXD ngày 1 tháng 4 năm 2005) Cơ quan thẩm định hoặc thẩm tra CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số:…………………………………… Độc lập – Tự do – Hạnh phúc V/v: Kết quả thẩm định hoặc thẩm tra tổng dự toán, dự toán XD công trình ……….., ngày ………. tháng ….. năm …….. BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH HOẶC THẨM TRA TỔNG DỰ TOÁN, DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CÔNG TRÌNH:……………………………………………. Kính gửi: …………………………………………………………. Cơ quan thẩm đinh hoặc thẩm tra ………. đã nhận văn bản số ……… ngày ……… của ……… đề nghị thẩm đinh hoặc thẩm tra tổng dự toán, dự toán công trình ……. thuộc dự án đầu tư ……… kèm theo hồ sơ thiết kế, tổng dự toán, dự toán công trình. 1-CÁC CĂN CỨ ,THẨM ĐỊNH HOẶC THẨM TRA: – Căn cứ Nghị định Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ ban hành. – Căn cứ Thông tư hướng dẫn ……… – Căn cứ Quyết định đầu tư …….. – Căn cứ ý kiến thẩm định hoặc thẩm tra thiết kế trong văn bản số ……… hoặc văn bản phê duyệt TK của ….. – Đơn giá XDCB ban hành kèm theo Quyết định số ………. – Căn cứ thông báo giá vật liệu số ………. – Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khác.
– Tên công trình ……. thuộc dự án đầu tư ……… – Chủ đầu tư. – Đại diện Chủ đầu tư. – Đơn vị tư vấn thiết kế và lập tổng dự toán, dự toán. Nhận xét chung: – Thuyết minh thiết kế …….. – Các bản vẽ …….. – Khối lượng công tác ….. – Bảng tổng hợp dự toán
– Về khối lượng các công tác, công việc. – Về sử dụng định mức, đơn giá cho các loại công tác, công việc mới hoặc điều chỉnh bổ sung (nếu có). – Về tính toán các khoản mục chi phí khác trong dự toán, tổng dự toán công trình. – Về áp dụng các chế độ chính sách khác có liên quan (nếu có) theo yêu cầu, đặc điểm của công trình.
– Tính đúng đắn của việc áp dụng các định mức, đơn giá, chế độ, chính sách và các khoản mục chi phí theo quy định của Nhà nước có liên quan đến các chi phí tính trong tổng dự toán, dự toán. – Sự phù hợp khối lượng xây dựng tính từ thiết kế với khối lượng xây dựng tính trong tổng dự toán, dự toán. – Kết quả thẩm định hoặc thẩm tra tổng dự toán, dự toán công trình được tổng hợp theo các bảng sau: Bảng 1: KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH HOẶC THẨM TRA TỔNG DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH
(Có phụ lục chi tiết kèm theo) Bảng 2: KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH HOẶC THẨM TRA DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH
(Có phụ lục chi tiết kèm theo) Phân tích và nêu rõ nguyên nhân tăng giảm: – Những vấn đề Chủ đầu tư cần lưu ý trong quá trình xem xét và thực hiện. – Cơ quan thẩm định hoặc thẩm tra đề nghị ……. xem xét và quyết định. – Trách nhiệm của Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn hoàn thiện tổng dự toán, dự toán. Nơi nhận: THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THẨM ĐỊNH HOẶC THẨM TRA (Ký tên, đóng dấu) PHỤ LỤC 4A (Tham khảo)
Trong trường hợp hợp đồng tổng thầu, người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư tham dự để kiểm tra công tác nghiệm thu công việc của tổng thầu với nhà thầu phụ. Bắt đầu : ………. ngày………. tháng……… năm………. Kết thúc : ……….. ngày………. tháng……… năm………. Tại: …………………
– Chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu, đồng ý cho triển khai các công việc xây dựng tiếp theo. – Yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện công việc xây dựng đã thực hiện và các yêu cầu khác nếu có.
Hồ sơ nghiệm thu công việc xây dựng gồm: – Biên bản nghiệm thu công việc xây dựng và các phụ lục kèm theo nếu có; – Các tài liệu làm căn cứ để nghiệm thu. PHỤ LỤC 4B (Tham khảo)
– Nêu rõ tên thiết bị, vị trí lắp đặt trên công trình xây dựng.
Trong trường hợp hợp đồng tổng thầu, người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư tham dự để kiểm tra công tác nghiệm thu công việc xây dựng của tổng thầu với nhà thầu phụ. Bắt đầu : ………. ngày………. tháng……… năm………. Kết thúc : ……….. ngày………. tháng……… năm………. Tại: …………………
– Chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu, đồng ý cho triển khai các công việc xây dựng tiếp theo. – Yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện công việc xây dựng đã thực hiện và các yêu cầu khác nếu có.
Hồ sơ nghiệm thu lắp đặt tĩnh thiết bị gồm: – Biên bản nghiệm thu lắp đặt tĩnh thiết bị và các phụ lục kèm theo, nếu có; – Các tài liệu làm căn cứ để nghiệm thu. PHỤ LỤC 5A (Tham khảo)
Trong trường hợp hợp đồng tổng thầu, người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư tham dự để kiểm tra công tác nghiệm thu của tổng thầu đối với các nhà thầu phụ. Bắt đầu : ………. ngày………. tháng……… năm………. Kết thúc : ……….. ngày………. tháng……… năm………. Tại: ………………………………………………………..
– Chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu và đồng ý triển khai giai đoạn thi công xây dựng tiếp theo. – Yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng công trình đã hoàn thành và các yêu cầu khác nếu có.
Hồ sơ nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng gồm: – Biên bản nghiệm thu hoàn thành bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng và các phụ lục khác kèm theo; – Các tài liệu làm căn cứ để nghiệm thu. PHỤ LỤC 5B (Tham khảo)
– Nêu rõ tên thiết bị, thời gian chạy thử (bắt đầu, kết thúc) và vị trí lắp đặt trên công trình.
Trong trường hợp hợp đồng tổng thầu, người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư tham dự để kiểm tra công tác nghiệm thu của tổng thầu đối với các nhà thầu phụ. Bắt đầu : ………. ngày………. tháng……… năm………. Kết thúc : ……….. ngày………. tháng……… năm………. Tại: ……………………………………………………….
– Chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu, đồng ý cho triển khai các công việc xây dựng tiếp theo. – Yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện công việc xây dựng đã thực hiện và các yêu cầu khác nếu có.
Hồ sơ nghiệm thu chạy thử thiết bị đơn động không tải gồm: – Biên bản nghiệm thu thiết bị chạy thử đơn động không tải; – Các tài liệu làm căn cứ để nghiệm thu. PHỤ LỤC 5C (Tham khảo)
– Ghi rõ tên hệ thống thiết bị và thời gian chạy thử (bắt đầu, kết thúc), vị trí lắp đặt trên công trình, công trình.
Trong trường hợp hợp đồng tổng thầu, người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư tham dự để kiểm tra công tác nghiệm thu của tổng thầu đối với các nhà thầu phụ. Bắt đầu : ………. ngày………. tháng……… năm………. Kết thúc : ……….. ngày………. tháng……… năm………. Tại: ……………………………………………………….
– Chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu, đồng ý cho triển khai các công việc xây dựng tiếp theo. – Yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện công việc xây dựng đã thực hiện và các yêu cầu khác nếu có.
Hồ sơ nghiệm thu chạy thử thiết bị liên động không tải gồm: – Biên bản nghiệm thu chạy thử liên động không tải và các phụ lục kèm theo nếu có; – Các tài liệu làm căn cứ để nghiệm thu. PHỤ LỤC 6 (Tham khảo)
– Nêu rõ hệ thống thiết bị và thời gian chạy thử (bắt đầu, kết thúc)
– Người đại diện theo pháp luật và người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư : (ghi rõ họ và tên, chức vụ ). – Người đại diện theo pháp luật và người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình : (ghi rõ họ và tên, chức vụ ).
– Người đại diện theo pháp luật : (ghi rõ họ và tên, chức vụ ). – Người phụ trách thi công trực tiếp : (ghi rõ họ và tên, chức vụ ).
– Người đại diện theo pháp luật : (ghi rõ họ và tên, chức vụ ). – Chủ nhiệm thiết kế : (ghi rõ họ và tên, chức vụ ). Bắt đầu : ………. ngày………. tháng……… năm………. Kết thúc : ……….. ngày………. tháng……… năm………. Tại: ……………………………………
– Công suất theo thực tế đạt được.
– Chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu. – Yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện công việc xây dựng đã thực hiện và các yêu cầu khác nếu có. Các bên trực tiếp nghiệm thu chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định nghiệm thu này.
Hồ sơ nghiệm thu chạy thử thiết bị liên động có tải gồm: – Biên bản nghiệm thu thiết bị chạy thử liên động có tải và các phụ lục kèm theo biên bản này, nếu có; – Các tài liệu làm căn cứ để nghiệm thu. PHỤ LỤC 7 (Tham khảo)
BIÊN BẢN NGHIỆM THU HOÀN THÀNH HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH HOẶC CÔNG TRÌNH ĐỂ ĐƯA VÀO SỬ DỤNG
– Người đại diện theo pháp luật và người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư : (ghi rõ họ và tên, chức vụ ). – Người đại diện theo pháp luật và người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình : (ghi rõ họ và tên, chức vụ ).
– Người đại diện theo pháp luật : (ghi rõ họ và tên, chức vụ ). – Người phụ trách thi công trực tiếp : (ghi rõ họ và tên, chức vụ ).
– Người đại diện theo pháp luật : (ghi rõ họ và tên, chức vụ ). – Chủ nhiệm thiết kế : (ghi rõ họ và tên, chức vụ ).
Bắt đầu : ………. ngày……….. tháng………. năm……… Kết thúc : ………. ngày……….. tháng………. năm……… Tại: …………………………………………………………..
– Chấp nhận nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng để đưa vào sử dụng. – Yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện bổ sung và các ý kiến khác nếu có. Các bên trực tiếp nghiệm thu chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định nghiệm thu này.
Hồ sơ nghiệm thu gồm: – Biên bản nghiệm thu hoàn thành xây dựng công trình hoặc hạng mục công trình và các phụ lục kèm theo biên bản này, nếu có; – Các tài liệu làm căn cứ để nghiệm thu. PHỤ LỤC 01 ( Kèm theo Thông tư số 02 /2006/TT-BXD ngày 17 tháng 5 năm 2006) MẪU DẤU CỦA NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG XÁC NHẬN BẢN VẼ HOÀN CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Ghi chú: Chỉ quy định nội dung dấu (không quy định kích thước dấu). MẪU SỔ NHẬT KÝ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH PHẦN DO NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG LẬP (Phụ lục 1-TCVN 4055-1985-Tổ chức thi công-Bắt buộc áp dụng) Bìa NHẬT KÝ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Tên ………………… Nhà thầu thi công xây dựng………………… (Bộ), Tổng Công ty, Công ty, Xí nghiệp, Đội) Công trình ………………………………………………………………… Trang 1 NHẬT KÝ CHUNG Số: …………………….. – Thi công công trình (hạng mục công trình)………………………………………………………….. tên gọi……………………………………………………………………………………………………………….. – Địa chỉ công trình ………………………………………………………………….. – Cơ quan giao thầu…………………………………………………………………………………………….. – Nhầ thầu lập thiết kế, dự toán……………………………………………………………………. – Bắt đầu thi công (ngày, tháng, năm ) …………………………………………………. – Kết thúc thi công……………………………………………………………………………………………… Theo tiến độ nêu trong hợp đồng…………………… Theo thực tế …………………………………………….. Trong nhật ký này có …… trang, đánh số từ 1 đến ….. và có đóng dấu giáp lai Người đại diện theo pháp luật của Nhà thầu thi công xây dựng Ký tên và đóng dấu Trang 2 NHỮNG TƯ LIỆU TỔNG HỢP Giá thành dự toán công trình (hạng mục công trình)… ……..đồng… Trong đó : – Xây lấp : ……………………………đồng – Thiết bị : ……………………………đồng – Kiến thiết cơ bản khác: ……………. đồng – Tên cơ quan duyệt và ngày được phê duyệt… – Tên Nhà thầu lập thiết kế thi công công trình…………………………………………….. – Tên những nhà thầu phụ và những công việc do những nhà thầu này thực hiện ………… …………………………………………………………………………………………………………………………. – Họ tên, chữ ký người phụ trách thi công công trình (hạng mục công trình) và quản lý quyển nhật ký ………………………………………………………………………………………………. – Họ tên, chữ ký người đại diện cơ quan giao thầu………………………………………………….. – Nhà thầu thiết kế thực hiện giám sát tác giả ………………………………………… Ghi chép những thay đổi ở tờ đầu trang (trang 1 và trang 2) : ………………….. Bảng 1- DANH SÁCH CÁN BỘ KỸ THUẬT THAM GIA XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Bảng 2- BẢN KÊ BIÊN BẢN NGHIỆM THU NHỮNG BỘ PHẬN CÔNG TRÌNH KHUẤT VÀ BIÊN BẢN NGHIỆM THU TRUNG GIAN NHỮNG KẾT CẤU ĐẶC BIỆT QUAN TRỌNG
Bảng 3- Bảng kê những nhật ký công tác đặc biệt
Bảng 4- Tình hình thi công hàng ngày
Bảng 5 – Những nhận xét của cán bộ kiểm tra chất lượng
HƯỚNG DẪN GHI CHÉP NHẬT KÝ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
PHỤ LỤC 2 ( Kèm theo Thông tư số 12 /2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 ) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————————————- …………….., ngày……… tháng ……. năm 200 BIÊN BẢN KIỂM TRA HỒ SƠ NGHIỆM THU GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG HOÀN THÀNH , HOÀN THÀNH HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH HOẶC CÔNG TRÌNH ĐỂ ĐƯA VÀO SỬ DỤNG Công trình ………………………………………………… Thuộc dự án đầu tư nhóm……………………. Hạng mục công trình………………………………………………………………………………………………… Địa điểm xây dựng ………………………………………………………………………..…………………………… Thời gian kiểm tra Bắt đầu h 00 , ngày tháng năm 200 Kết thúc h 00 , ngày tháng năm 200 Các bên tham gia kiểm tra: – Đại diện Chủ đầu tư công trình: tên của cơ quan, đơn vị + Ghi rõ họ và tên , chức vụ từng người tham gia – Đại diện Nhà thầu giám sát thi công xây dựng: tên của nhà thầu + Ghi rõ họ và tên , chức vụ từng người tham gia – Đại diện nhà thầu thi công xây dựng: tên của nhà thầu + Ghi rõ họ và tên , chức vụ từng người tham gia – Đại diện Sở Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu : tên của cơ quan + Ghi rõ họ và tên , chức vụ từng người tham gia đã tiến hành những việc sau : – Kiểm tra danh mục hồ sơ nghiệm thu giai đoạn xây dựng ………………………hoặc hoàn thành của hạng mục công trình hoặc công trình ……………………..đã lập giữa Chủ đầu tư và các nhà thầu thi công xây dựng / tổng thầu EPC . – Kiểm tra tính pháp lý và chất lượng của hồ sơ nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoàn thành …………………………………., hạng mục công trình hoàn thành …………………hoặc công trình hoàn thành ……………………………………… Sau khi kiểm tra , xem xét và trao đổi , các bên tham gia đã có kết luận :
– Nếu hồ sơ nghiệm thu chưa đủ thì yêu cầu chủ đầu tư bổ sung để hoàn chỉnh nghiệm thu ( nêu cụ thể về hồ sơ pháp lý và tài liệu quản lý chất lượng )
Đối với trường hợp hồ sơ nghiệm thu không đầy đủ thì ghi như sau: Sau khi bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ nghiệm thu theo các yêu cầu nêu ở mục 3, Chủ đầu tư tiến hành việc nghiệm thu giai đoạn xây dựng ………………………… hoặc nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình …………………… hoặc công trình …………………………… Ghi chú : kèm theo danh mục hồ sơ, tài liệu hoàn thành giai đoạn xây dựng , hoàn thành hạng mục công trình , hoàn thành công trình được lập theo phụ lục 3 của Thông tư này.
PHỤ LỤC 3 ( Kèm theo Thông tư số 12 /2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 )
– Cấp điện ; – Sử dụng nguồn nước ; – Khai thác nước ngầm ; – Khai thác khoáng sản , khai thác mỏ; – Thoát nước ( đấu nối vào hệ thống nước thải chung) ; – Đường giao thông bộ , thuỷ ; – An toàn của đê ( công trình chui qua đê , gần đê , trong phạm vi bảo vệ đê …). – An toàn giao thông (nếu có).
14 Nhật ký thi công xây dựng công trình .
– Chất lượng sản phẩm nước sinh hoạt ; – Sử dụng các chất chống thấm thi công các hạng mục công trình cấp nước ; – Phòng cháy chữa cháy,nổ; – Chống sét; – Bảo vệ môi trường; – An toàn lao động, an toàn vận hành; – Thực hiện giấy phép xây dựng (đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng); – Chỉ giới đất xây dựng; – Đấu nối với công trình kỹ thuật hạ tầng (cấp điện, cấp nước, thoát nước, giao thông…); – An toàn đê điều (nếu có), an toàn giao thông (nếu có); – Thông tin liên lạc (nếu có).
………, ngày…….. tháng…….. năm…….. CHỦ ĐẦU TƯ ( ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) Ghi chú : Căn cứ vào quy mô công trình và giai đoạn nghiệm thu công trình để xác định danh mục hồ sơ tài liệu trên cho phù hợp . Các giai đoạn xây dựng thưòng được chia như sau: – Đối với công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp , các giai đoạn xây dựng bao gồm: San nền, gia cố nền- Cọc- Đài cọc- Dầm giằng móng và kết cấu ngầm- Kết cấu thân- Cơ điện và hoàn thiện. – Đối với công trình cấp thoát nước , các giai đoạn xây dựng bao gồm: Đào và chuẩn bị nền – Hố khoan tạo lỗ giếng ( đối với giếng khai thác nước )- Kết cấu Giếng – Đặt ống , thử tải từng đoạn ống trước khi lấp đất – Lắp đặt mạng ống nước thô , quản lý, phân phối , truyền dẫn -Thử tải toàn tuyến ống, xúc xả làm vệ sinh ống, thụt rửa giếng – Đối với công trình cầu, các giai đoạn xây dựng bao gồm: Móng, mố trụ – Dầm cầu- Hoàn thiện. – Đối với công trình đường, các giai đoạn xây dựng bao gồm: Nền ( các lớp nền )- Móng – áo đường. – Đối với công trình thuỷ lợi :việc phân chia các giai đoạn xây dựng tương tự như các loại công trình trên. Phụ lục B Phân chia bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng ( TCXDVN 371-2006 : Nghiệm thu chất lượng công trình xây dựng) Đối với công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp tuỳ theo qui mô xây dựng, tiến độ thi công của từng đối tượng cụ thể, các bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng thường được chia như sau:
Phụ lục B (Tham khảo- TCXDVN309 : 2004 “Công tác trắc địa trong xây dựng công trình – Yêu cầu chung) Dung sai cho phép về trắc địa khi lắp ghép các kết cấu bê tông cốt thép đúc sẵn nhà công nghiệp
Phụ lục B – (kết thúc)
Phụ lục C (Tham khảo – TCXDVN309 : 2004 “Công tác trắc địa trong xây dựng công trình – Yêu cầu chung) Dung sai cho phép về trắc địa khi lắp ghép các kết cấu thép
PHỤ LỤC 4 ( Kèm theo Thông tư số 12 /2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 )
BÁO CÁO CỦA CHỦ ĐẦU TƯ VỀ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ………………………………. ( ghi tên công trình) ……………………….. (Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng) Từ ngày….. tháng….. năm….. đến ngày….. tháng….. năm….. Kính gửi : GIÁM ĐỐC SỞ XÂY DỰNG TỈNH …….. ……… ( tên tổ chức cá nhân) …………. là Đại diện Chủ đầu tư công trình ………………………… ( ghi tên công trình) ………………… xin báo cáo về chất lượng xây dựng công trình với các nội dung sau :
– Theo thiết kế đã được phê duyệt; – Theo thực tế đạt được.
PHỤ LỤC 02 ( Kèm theo Thông tư số 02 /2006/TT-BXD ngày 17 tháng 5 năm 2006) THÀNH PHẦN HỒ SƠ LƯU TRỮ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG NỘP LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC
1) Các bản vẽ hoàn công phần kiến trúc: – Bản vẽ tổng mặt bằng công trình. – Bản vẽ mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt công trình. – Bản vẽ chi tiết kiến trúc chính. 2) Các bản vẽ hoàn công phần kết cấu: – Bản vẽ mặt bằng móng công trình. – Bản vẽ móng chính. – Bản vẽ mặt bằng bố trí kết cấu. – Bản vẽ kết cấu chịu lực chính. 3) Các bản vẽ hoàn công phần hệ thống kỹ thuật công trình, công trình hạ tầng kỹ thuật: – Bản vẽ mặt bằng, sơ đồ các hệ thống kỹ thuật công trình. – Bản vẽ mặt bằng các công trình hạ tầng kỹ thuật. – Bản vẽ mặt cắt chính các công trình hạ tầng kỹ thuật.
– Bản vẽ hoàn công mặt bằng tuyến công trình. – Bản vẽ hoàn công trắc dọc tuyến công trình. – Bản vẽ hoàn công mặt cắt ngang điển hình của công trình. PHỤ LỤC 03 ( Kèm theo Thông tư số 02 /2006/TT-BXD ngày 17 tháng 5 năm 2006) DANH MỤC BẢN VẼ HOÀN CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DO NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG LẬP Tên công trình: Cấp công trình: Thuộc dự án: Người quyết định đầu tư: Chủ đầu tư: Nhà thầu thiết kế (ghi tên nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật, nhà thầu lập thiết kế bản vẽ thi công): Nhà thầu thi công xây dựng: Tư vấn giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư: Danh mục bản vẽ hoàn công (ghi tên, ký hiệu, số hiệu và số lượng bản vẽ từng phần): – Phần kiến trúc. – Phần kết cấu. – Phần hệ thống kỹ thuật công trình. – Phần công trình hạ tầng kỹ thuật. Ngày….. tháng….. năm….. NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG: (Ký tên, đóng dấu) PHỤ LỤC 04 ( Kèm theo Thông tư số 02 /2006/TT-BXD ngày 17 tháng 5 năm 2006) THÔNG TIN GHI TRÊN BÌA HỘP ĐỰNG LƯU TRỮ HỒ SƠ THIẾT KẾ, BẢN VẼ HOÀN CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Tên công trình: Cấp công trình: Thuộc dự án: Người quyết định đầu tư: Chủ đầu tư: Nhà thầu thiết kế: Nhà thầu thi công xây dựng: Tư vấn giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư: Danh mục hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công (ghi số lượng bản vẽ từng phần): – Phần kiến trúc. – Phần kết cấu. – Phần hệ thống kỹ thuật công trình. – Phần công trình hạ tầng kỹ thuật. Ngày….. tháng….. năm….. Cơ quan lưu trữ: (Ký tên, đóng dấu) MỤC LỤC
|