Tác dung của cuộc cải cách đến kinh tế xã hội Nhật Bản

Cuộc Duy tân Minh Trị

Show

Mục 1

1. Tình hình nước Nhật trước cải cách

- Đầu thế kỉ XIX chế độ Mạc phủ ở Nhật Bản đứng đầu là Tướng quân (Sô-gun) làm vào khủng hoảng suy yếu.

* Kinh tế:

- Nông nghiệp lạc hậu, tô thuế nặng nề, mất mùa đói kém thường xuyên.

- Công nghiệp: kinh tế hàng hóa phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều, kinh tế tư bản phát triển nhanh chóng.

* Xã hội: nổi lên mâu thuẫn giữa nông dân, tư sản thị dân với chế độ phong kiến lạc hậu.

* Chính trị: Nổi lên mâu thuẫn giữa Thiên hoàng và Tướng quân.

- Giữa lúc Nhật Bản khủng hoảng suy yếu, các nước tư bản Âu - Mĩ tìm cách xâm nhập.

+ Đi đầu là Mĩ dùng vũ lực buộc Nhật Bản “mở cửa” sau đó Anh, Pháp, Nga, Đức cũng ép Nhật ký các Hiệp ước bất bình đẳng.

+ Trước nguy cơ bị xâm lược Nhật Bản phải lựa chọn một trong hai con đường là: bảo thủ duy trì chế độ phong kiến lạc hậu, hoặc là cải cách.

Mục 2

2. Nội dung cuộc Duy tân Minh Trị

- Đầu năm 1868, Thiên hoàng Minh Trị đã tiến hànhmột loạt cải cách tiến bộ, trên tất cả các mặt:

* Về kinh tế:

- Thống nhất tiền tệ.

- Xóa bỏ sự độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến.

- Tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá, cầu cống ... phục vụ giao thông liên lạc.

* Về chính trị, xã hội:

- Chế độ nông nô được bãi bỏ, đưa quý tộc tư sản hóa và đại tư sản lên nắm Chính quyền.

- Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học - kĩ thuật trong chương trình giảng dạy.

- Cử những học sinh ưu tú đi du học ở phương Tây.

* Về quân sự:

- Quân đội được tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây.

- Chế độ nghĩa vụ thay cho chế độ trưng binh.

- Công nghiệp đóng tàu, sản xuất vũ khí được chú trọng...

=> Đến cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. Nhật Bản thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa, phát triển thành một nước tư bản công nghiệp.

ND chính

Tình hình nước Nhật trước cải cách và nội dung cuộc Duy tân Minh Trị.

Sơ đồ tư duy

Sơ đồ tư duyCuộc Duy tân Minh Trị

Tác dung của cuộc cải cách đến kinh tế xã hội Nhật Bản

Loigiaihay.com

  • Tác dung của cuộc cải cách đến kinh tế xã hội Nhật Bản

    Nhật Bản chuyển sang chủ nghĩa đế quốc

    Tóm tắt mục II. Nhật bản chuyển sang chủ nghĩa đế quốc

  • Tác dung của cuộc cải cách đến kinh tế xã hội Nhật Bản

    Cuộc đấu tranh của nhân dân lao động Nhật Bản

    Tóm tắt mục III. Cuộc đấu tranh của nhân dân lao động Nhật Bản

  • Tác dung của cuộc cải cách đến kinh tế xã hội Nhật Bản

    Lý thuyết Nhật Bản giữa thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX

    Lý thuyết Nhật Bản giữa thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX

  • Tác dung của cuộc cải cách đến kinh tế xã hội Nhật Bản

    Trình bày nội dung và kết quả của cuộc Duy tân Minh Trị?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 67 SGK Lịch sử 8

  • Tác dung của cuộc cải cách đến kinh tế xã hội Nhật Bản

    Vì sao kinh tế Nhật Bản từ cuối thế kỉ XIX phát triển mạnh?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 69 SGK Lịch sử 8

  • Tác dung của cuộc cải cách đến kinh tế xã hội Nhật Bản

    Tại sao thực dân Pháp xâm lược nước ta?

    - Muốn chiếm nước ta, biến nước ta thành thuộc địa của chúng

  • Tác dung của cuộc cải cách đến kinh tế xã hội Nhật Bản

    Tại sao Triều đình Huế kí Hiệp ước Giáp Tuất (1874)?

    - Triều đình Huế quá đề cao và sợ thực dân Pháp, không tin vào sức mạnh của nhân dân và cho rằng khó có thể thắng được quân Pháp.

  • Tác dung của cuộc cải cách đến kinh tế xã hội Nhật Bản

    Lập bảng thống kê về các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương

    Lập bảng thống kê về các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương

  • Tác dung của cuộc cải cách đến kinh tế xã hội Nhật Bản

    Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873)

    Tóm tắt mục 2. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873)

Cuộc Duy tân Minh Trị

Mục a

a) Nguyên nhân

-Những hiệp ước bất bình mà Mạc phủ kí kết với nước ngoài làm cho tầng lớp xã hội phản ứng mạnh mẽ.

-Phong trào đấu tranh chống Sô-gunnổ ra sôi nổi vào những năm 60 của thế kỉ XX đã làm sụp đổ chế độ Mạc phủ.

- Tháng 01/1868, Sô-gun bị lật đổ. Thiên hoàng Minh Trị trở lại nắm quyền và thực hiện một loạt cải cách.

Tác dung của cuộc cải cách đến kinh tế xã hội Nhật Bản

Thiên hoàng Minh Trị

Mục b

b) Nội dung cải cách Minh Trị

Tháng 1-1868, sau khi lên ngôi, Thiên hoàng Minh Trị (May-gi) đã thực hiện một loạt cải cách tiến bộ (Hay còn gọi là cuộc Duy tân Minh Trị) nhằm đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng phong kiến lạchậu.

* Về chính trị

-Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ, lập chính phủ mới, thực hiện bình đẳng ban bố quyền tự do.

-Ban hành Hiến pháp mới (năm 1889), chế độ quân chủ lập hiến được thiết lập.

* Về kinh tế

-Thống nhất tiền tệ, thống nhất thị trường, cho phép mua bán ruộng đất.

-Tăng cường phát triểnkinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn.

-Xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống, phục vụ giao thông liên lạc.

* Về quân sự

-Được tổ chức huấn luyện theo kiểu phương Tây.

-Chế độ nghĩa vụ quân sự thay cho chế độ trưng binh.

-Chú trọng đóng tàuchiến, sản xuất vũ khí đạn dược.

* Về giáo dục

-Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc.

-Chú trọng nội dungkhoa học - kỹ thuậttrong chương trình giảng dạy.

-Cử những học sinh giỏi đi du học phương Tây…

Mục c

c) Kết quả - tính chất:

* Kết quả:

- Nước Nhật thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây.

- Đưa đất nước Nhật Bản giàu mạnh, phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.

* Tính chất:cuộc Duy tân Minh Trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản, diễn ra dưới hình thức cải cách cách, canh tân đất nước.

Mục d

d) Ý nghĩa - hạn chế

* Ý nghĩa:

- Giúp cho Nhật Bản giữ được độc lập, chủ quyền; mở đường cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Nhật Bản.

- Có ảnh hướng nhất định đến cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở một số nước châu Á trong đó có Việt Nam (ví dụ: thành công của công cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản là một trong những nhân tố góp phần hình thành con đường cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX).

* Hạn chế:

- Chưa thủ tiêu triệt để thế lực phong kiến quân phiệt (ưu thế về kinh tế - chính trị của tầng lớp quý tộc vẫn được duy trì).

- Chưa đáp ứng được quyền lợi cho quần chúng nhân dân.

Mục e

e) Mở rộng:Bài học kinh nghiệm rút ra từ cuộc cải cách Minh Trị ở Nhật Bản (1868) đối với Việt Nam hiện nay:

- Cuộc Duy tân Minh trị của Nhật Bản (1868) được thực hiện trên tất cả các mặt: chính trị, kinh tế, quân sự, giáo dục. Thông qua cuộc cải cách này đã đưa Nhật Bản chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc.

- Để có được sự thành công này nhân tố quan trọng nhất là có sự đoàn kết của toàn dân tộc và tinh thần tự cường của quốc gia. Nhân dân đoàn kết vì mục tiêu chung là sức mạnh để cuộc cải cách thực hiện thành công và thúc đẩy đất nước phát triển.

- Việt Nam hiện nay trong công cuộc xây dựng đất nước cần học tập Nhật Bản, đoàn kết toàn dân thực hiện vì một mục tiêu chung, phát huy tinh thần tự lực tự cường của dân tộc.

ND chính

- Những nội dung cơ bản về nguyên nhân, nội dung, kết quả, tính chất, ý nghĩa, hạn chế của cuộc cải cách Minh Trị.

- Bài học kinh nghiệm rút ra từ cuộc cải cách Minh Trị ở Nhật Bản (1868) đối với Việt Nam hiện nay.


Sơ đồ tư duy

Sơ đồ tư duy cải cách Duy Tân Minh Trị

Tác dung của cuộc cải cách đến kinh tế xã hội Nhật Bản


Loigiaihay.com

  • Tác dung của cuộc cải cách đến kinh tế xã hội Nhật Bản

    Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa

    Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX, đặc biệt từ sau cuộc Chiến tranh Trung-Nhật (1894-1895), chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh chóng ở Nhật Bản.

  • Tác dung của cuộc cải cách đến kinh tế xã hội Nhật Bản

    Lý thuyết Nhật Bản

    Lý thuyết Nhật Bản

  • Tác dung của cuộc cải cách đến kinh tế xã hội Nhật Bản

    Tình hình Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868 có những điểm gì nổi bật ?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 5 SGK Lịch sử 11

  • Tác dung của cuộc cải cách đến kinh tế xã hội Nhật Bản

    Trình bày nội dung cơ bản của cuộc Duy tân Minh Trị.

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 6 SGK Lịch sử 11

  • Tác dung của cuộc cải cách đến kinh tế xã hội Nhật Bản

    Ý nghĩa nổi bật của cuộc Duy tân Minh Trị là gì?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 6 SGK Lịch sử 11

  • Tác dung của cuộc cải cách đến kinh tế xã hội Nhật Bản

    Tại sao thực dân Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên ?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 109 SGK Lịch sử 11

  • Tác dung của cuộc cải cách đến kinh tế xã hội Nhật Bản

    Tại sao khởi nghĩa Hương Khê được coi là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất của phong trào Cần Vương ?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 133 SGK Lịch sử 11

  • Tác dung của cuộc cải cách đến kinh tế xã hội Nhật Bản

    Thực dân Pháp tiến đánh Bắc Kì lần thứ nhất (1873). Kháng chiến lan rộng ra Bắc Kì

    Tóm tắt mục I. Thực dân Pháp tiến đánh Bắc Kì lần thứ nhất (1873). Kháng chiến lan rộng ra Bắc Kì

  • Tác dung của cuộc cải cách đến kinh tế xã hội Nhật Bản

    Từ cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, hãy rút ra bài học cho cuộc đấu tranh bảo vệ hòa bình thế giới hiện nay.

    Giải bài tập 3 trang 101 SGK Lịch sử 11

Cải cách kinh tế xã hội của nhật bản sau chiến tranh thế giới thứ hai và vai trò của mĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.15 KB, 16 trang )

Cải cách kinh tế-xã hội của Nhật Bản sau
Chiến tranh Thế giới thứ Hai và Vai trò của


Ngô Thi
̣
Lan Anh

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Khoa Đông Phương học
Chuyên ngành: Châu Á học; Mã số: 60 31 50
Người hướng dẫn: PGS.TS. Lưu Ngọc Trịnh
Năm bảo vệ: 2011

Abstract. Trình bày bối cảnh trong và ngoài nước Nhật Bản ngay sau chiến tranh
thế giới thứ hai như là cơ sở và nguyên nhân dẫn đến những cải cách kinh tế - xã
hội thời gian đó. Phân tích những cải cách kinh tế xã hội căn bản nhất của Nhật Bản
ngay sau chiến tranh thế giới thứ hai; chỉ rõ và phân tích vai trò của Mỹ trong việc
tiến hành cải cách này của Nhật Bản trong những năm ngay sau chiến tranh thế giới
thứ hai. Đưa ra một số đánh giá và rút ra bài học kinh nghiệm tiến hành cải cách
kinh tế xã hội này của Nhật Bản.

Keywords. Châu Á học; Cải cách kinh tế; Cải cách xã hội; Chiến tranh thế giới thứ
hai; Nhật bản; Mỹ; Kinh tế học

Content.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Nhật Bản bị rơi vào tình trạng
hết sức hỗn loạn và bi đát.
- Từ năm 1945 - 1951 dưới sự chiếm đóng của quân Đồng minh (thực chất là
Mỹ), nước Nhật đã có những cải cách toàn diện nhằm tái lập sự phát triển bình


thường của nền kinh tế xã hội, trên cơ sở đó tiến hành phục hồi kinh tế, ổn định
chính trị xã hội, tạo đà cho sự cất cánh kỳ diệu vào những năm sau.
- Cách thiết thực để học viên nâng cao thêm hiểu biết vốn còn hạn hẹp của
mình về giai đoạn phát triển này của Nhật Bản.
- Góp thêm một cái nhìn, một đánh giá nữa về những cải cách kinh tế - xã hội
của Nhật Bản trong thời kỳ này cũng như vai trò của Mỹ.
- Việt Nam rất cần những kinh nghiệm quý báu để phát triển đất nước như
những kinh nghiệm mà Nhật Bản đã từng trải qua.
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI NHẬT BẢN
NGAY SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI VÀ
SỰ CẦN THIẾT PHẢI CẢI CÁCH

1.1. Sự cần thiết phải thay đổi mục tiêu phát triển
- Cơ cấu công nghiệp đã được chuyển thành một khu vực sản xuất rộng lớn
phục vụ các mục đích quân sự.
- Chỉ tồn tại một khu vực sản xuất tối thiểu phục vụ đời sống nhân dân và khu
vực này cũng đã bị siết lại tới mức cùng kiệt.
- Người dân nước này đã buộc phải hy sinh, phải sống trong những điều kiện
cực kỳ thiếu thốn về vật chất và bị kìm kẹp về tinh thần.

1.2. Đất nước và nền kinh tế bị tàn phá nặng nề do chiến tranh
- Nhật Bản mất hết thuộc địa (diện tích tương đương 44% toàn bộ diện tích
nước Nhật), nền kinh tế cũng lâm vào tình trạng bị phá hủy hoàn toàn.
- Tình trạng thất nghiệp lan tràn và hậu quả là nguy cơ rối loạn xã hội luôn
rình rập xảy ra rộng khắp trên cả nước.
- Năng lượng và lương thực cũng thiếu trầm trọng.
- Lạm phát là một vấn đề lớn tiếp theo nổi cộm trong thời điểm này.
- Nhật Bản còn bị quân Đồng minh đòi bồi thường chiến tranh.



1.3. Nhu cầu tái lập lại trạng thái bình thường của xã hội và nền kinh tế
- Nền kinh tế – xã hội của Nhật Bản khi tham gia Chiến tranh thế giới thứ hai
là một nền kinh tế và một xã hội không bình thường, hoàn toàn không còn
phù hợp với bối cảnh hoà bình sau chiến tranh.
- Nền kinh tế bị tàn phá đến kiệt quệ, bị đẩy lùi lại nhiều năm trở về trước,
trong khi vẫn bị bao vây và thiếu thốn đủ bề.
- Người dân Nhật đều thiếu đói và hết sức bi quan về tương lai của đất nước
và bản thân họ
- Phải có những cải cách căn bản cả về kinh tế, xã hội và chính trị, trong đó cải
cách kinh tế là một bộ phận quan trọng nhằm tái lập lại tình trạng bình
thường của xã hội và kinh tế, trong đó quyền con người được tôn trọng, mọi
lợi ích chính đáng của các cá nhân đều được tính đến, một xã hội hoà bình và
dân chủ, một nền kinh tế thị trường dựa trên cạnh tranh bình đẳng và cùng có
lợi.

1.4. Sự chiếm đóng và chỉ đạo của quân Đồng minh, trước hết là Mỹ
- Đây là một trong những điều kiện cực kỳ quan trọng gây sức ép, cổ vũ, thúc
đẩy Nhật Bản cải cách và chi phối tiến trình cải cách của Nhật Bản.

CHƯƠNG 2
MỘT SỐ CẢI CÁCH KINH TẾ - XÃ HỘI CĂN BẢN
CỦA NHẬT NGAY SAU CHIẾN TRANH

2.1. Thủ tiêu tình trạng tập trung quá mức về kinh tế
Mục tiêu chính trong chương trình dân chủ hóa của SCAP là thực hiện chủ
trương “Phi quân sự hóa về kinh tế” nhằm:
- Xóa bỏ sự tập trung quá mức về kinh tế và chiếm hữu tài sản quá lớn của
những tập đoàn tài phiệt


zaibatsu.
- Ngăn chặn sự phục hồi của giới tài phiệt và mở đường cho quá trình dân chủ
hóa về kinh tế và chính trị.
- Các tập đoàn tài phiệt (zaibatsu) được sự bảo trợ của nhà nước Nhật Bản
suốt từ thời Minh Trị qua các khoản trợ cấp, thuế quan bảo hộ… chiếm vai
trò chi phối nhiều lĩnh vực khác của nền kinh tế.
- Tập trung công nghiệp vào một số zaibatsu gây ra quan hệ nửa phong kiến
giữa chủ và thợ, kìm hãm tiền lương, cản trở sự phát triển của công đoàn gây
trở ngại cho việc thành lập và phát triển của các hãng kinh doanh độc lập,
cản trở sự lớn mạnh của giai cấp trung lưu ở Nhật Bản
- Tiền lương thấp và các lợi nhuận tập trung… nên giới kinh doanh Nhật Bản
thấy cần phải mở rộng xuất khẩu. Đây là động lực đặc biệt thúc đẩy Nhật
Bản vào con đường đế quốc chủ nghĩa và xâm lược.
- Giải tán các zaibatsu và các công ty lớn, thay đổi bộ máy nhân sự thông qua
thanh lọc kinh tế.
- Thực chất của các biện pháp giải tán các zaibatsu, chống độc quyền là cải
cách quản lý công thương nghiệp, chuyển từ cơ cấu độc quyền trước chiến
tranh sang cơ cấu dân chủ cạnh tranh, hướng vào thị trường.
- 83 công ty cổ phần và 57 gia đình zaibatsu phải giao nộp tài sản, tổng cộng
tới 233 triệu cổ phần; và bán số cổ phần này cho các hiệp hội, các tổ chức
độc lập và nhiều cá nhân. Nhờ giải tán các zaibatsu, nhiều công ty chịu sự
kiểm soát của chúng đã được độc lập.
- Những thành viên lãnh đạo zaibatsu đều bị buộc phải về hưu và bị cấm hoạt
động tài chính trong 10 năm, những kẻ có quan hệ mật thiết với giới quân
phiệt và gây ra nhiều tội ác trong chiến tranh đều bị bắt hoặc phải đền tội. Ba
đạo luật cải cách tổ chức sản xuất công nghiệp: Một là “Luật chống độc
quyền” đưa ra từ tháng 4 năm 1947, Hai là “Luật thủ tiêu tình trạng tập trung
quá mức sức mạnh kinh tế” thông qua tháng 12/1947, Ba là, Vụ các xí
nghiệp nhỏ đã được thành lập vào tháng 3/1948
2.2. Cải cách ruộng đất ở Nhật Bản


2.2.1. §¹o luËt vÒ c¶i c¸ch ruéng ®Êt
- Cuộc cải cách ruộng đất này ở Nhật Bản là sự phân chia lại quyền sở hữu
ruộng đất từ địa chủ sang dân cày, xây dựng nên hệ thống nông dân độc lập.
- Được quyền sở hữu tới gần 50% số lượng đất nên tầng lớp địa chủ Nhật Bản
lúc đó có sức mạnh áp đảo trong các cộng đồng nông thôn. Nhiều địa chủ
cũng có tên trong Thượng viện. Những địa chủ này cũng tìm mọi cách kiếm
lợi từ việc bóc lột nông dân.
- Cuộc cải cách ruộng đất được triển khai vào giai đoạn 1945 – 1950 dưới sự
chỉ đạo chặt chẽ của Bộ chỉ huy tối cao các lực lượng Đồng minh (SCAP)
nhằm giải phóng các lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, tăng năng suất
bằng cách thâm canh tạo ra động lực khuyến khích nông dân sản xuất.
- Ngày 9/12/1945 SCAP đã đưa ra một Bị vong lục ra lệnh cho chính phủ Nhật
Bản phải tìm cách thông qua được kế hoạch cải cách ruộng đất với mục tiêu:
“… Xóa bỏ những trở ngại kinh tế nhằm phục hồi và củng cố các xu hướng
dân chủ, tạo ra sự tôn trọng đối với các giá trị đích thực của con người, để
phá bỏ sự kìm hãm kinh tế vốn đọa đày người nông dân Nhật Bản trong
nhiều thế kỷ áp bức phong kiến”
- Tháng 10 năm 1946, Nghị viện đã thông qua chương trình cải cách ruộng đất
và ủy quyền cho chính phủ thực thi. Các biện pháp cải cách ruộng đất mạnh
mẽ được thể hiện thông qua các quy định của đạo luật.

2.2.2. Việc thực hiện và kết quả
- Bầu ra các thành viên ủy ban ruộng đất làng xã vào tháng 12/1946 và của cấp
tỉnh vào tháng 2/1947.
- Một mặt, chính phủ đã xúc tiến việc mua lại tất cả các đất trang trại mà chủ
sở hữu vắng mặt. Sau đó, chính phủ bán lại cho các tá điền.
- Mặt khác, chính phủ yêu cầu các chủ đất phải bán lại phần đất vượt mức quy
định trong phạm vi hai năm kể từ khi bộ luật có hiệu lực.
- Giá cả đất đai trả cho các chúa đất được xác định bằng 40 lần địa tô hàng
năm đối với các cánh đồng trồng lúa nước và 48 lần đối với các vùng đất cao.


Theo công thức tính này các loại địa tô theo hiện vật thuộc loại nông phẩm
nào được tính giá theo giá của các nông phẩm ấy tại thời điểm tháng 10 năm
1945.
- Trong thời gian 4 năm, kể từ năm 1947 đến năm 1950, chính phủ đã chuyển
1.9 triệu ha đất (trong đó 1,7 triệu ha mua từ chủ đất và 0,2 triệu ha đất của
chính phủ) cho các tá điền. Số đất này bằng 80% diện tích đất tá điền phải
thuê mướn trước đây. Diện tích do tá điền lĩnh canh nộp tô trong toàn quốc
đã giảm từ 45,9% tháng 11/1946 xuống 10% vào tháng 8/1950. Số lượng
người canh tác có ruộng riêng đã tăng từ 31% số hộ nông nghiệp năm 1941
lên 70% năm 1955. Tỷ lệ phần trăm nông dân không có ruộng riêng đã giảm
xuống rất nhiều trong thời kỳ này, từ 28% xuống còn 4%. Địa chủ vắng mặt
đã bị xóa bỏ do 80-90% đất của họ đã bị chuyển nhượng cho tá điền. Khoảng
70-80% số ruộng đất cho thuê hoặc tự canh tác của địa chủ làng xã cũng bị
thu mua và chuyển nhượng cho nông dân
- Sự suy tàn của chế độ chiếm hữu ruộng đất của địa chủ trong nông nghiệp
Nhật Bản. Tàn dư phong kiến của nền nông nghiệp Nhật Bản đã bị phá bỏ
kéo theo đó là sự tan rã của chế độ đẳng cấp ở nông thôn.
- Đối với tá điền, cuộc cải cách thực sự đã mang đến một bước ngoặt lớn lao
cho cuộc đời những người dân quanh năm nghèo đói này, quyền lợi của họ
đã được tăng cường nhiều
2.2.3. Ý nghĩa của cải cách ruộng đất
- Cuộc cải cách ruộng đất đã làm biến đổi một cách căn bản chế độ sở hữu nửa
phong kiến trong nền nông nghiệp Nhật Bản trước chiến tranh.
- Cải cách ruộng đất đã phá vỡ truyền thống, tập quán cổ hủ và lạc hậu trước
đây, làm ổn định và dân chủ hóa đời sống kinh tế - xã hội nông thôn.
- Hình thành lên những tư tưởng mới về hòa bình, dân chủ trong nhận thức của
người dân ở nông thôn Nhật Bản. Những giá trị tinh thần đó là những động
lực thúc đẩy họ vững tâm tích cực tham gia sản xuất, nâng cao năng suất lao
động để làm nên sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước sau này.
- Tuy nhiên chế độ sở hữu ruộng đất này gây khó khăn cho việc mở rộng đất


đai kinh doanh. Thậm chí để đảm bảo thành quả của cuộc cải cách ruộng đất
và ngăn chặn địa chủ phục hồi lại, luật đất đai nông nghiệp được ban hành
vào năm 1952 đã hạn chế cả việc mở rộng quy mô ruộng đất của đơn vị canh
tác.
2.3. Cải cách (hay dân chủ hoá) lao động
2.3.1. Các đạo luật về lao động
- Những cải cách nhằm dân chủ hóa lao động được thực hiện bằng việc thông
qua các đạo luật về lao động, như Luật công đoàn được ban hành vào tháng
12 năm 1945; Luật điều chỉnh quan hệ lao động năm 1946 và Luật cơ bản
về lao động năm 1947.
- Chính phủ Nhật Bản, với sự giúp sức của SCAP đã đẩy mạnh việc hình
thành các Hội đồng quản lý với mục đích tạo cầu nối để qua đó, giới quản lý
và công nhân có thể thương lượng về các hợp đồng và quyết định quản lý.
- Các Hội đồng quản lý ngày càng giành được nhiều quyền lực và cương quyết
bảo vệ những thắng lợi đó và tác động của các cuộc đấu tranh công đoàn rất
quan trọng trong việc đặt nền móng cho quan hệ lao động.
2.3.2.2. Cơ cấu lương mới
- Trong những thành công mà người công nhân Nhật Bản đã giành được là cơ
cấu lương mới, gọi là cơ cấu lương kiểu Densan
- Cơ cấu lương này chú trọng đến thời gian phục vụ công ty, nên công nhân
càng ở lâu trong một công ty càng có lợi thế
- Trong mỗi xí nghiệp, lực lượng lao động có tổ chức ở Nhật Bản rất linh hoạt
và được công ty đào tạo cho các nhiệm vụ rất đa năng
- Mức lương không phụ thuộc vào phân loại việc làm mà do thâm niên phục
vụ công ty, chức vụ và việc đánh giá công trạng, có chú trọng đến những
hoàn cảnh khách quan của mỗi cá nhân như thâm niên công tác tại công ty và
số lượng thành viên trong gia đình
2.3.2. Ổn định việc làm
- Đứng trước tình trạng các công ty Nhật Bản bắt đầu sa thải hàng loạt, khiến
hàng triệu người thất nghiệp, các công đoàn đã hoạt động theo phương châm


ngăn ngừa giảm thợ và bảo vệ công ăn việc làm của các đoàn viên của mình
- “Chế độ thuê suốt đời” trước chiến tranh là một thủ đoạn của Ban giám đốc
thì bây giờ là mục tiêu có ý thức của các công đoàn nhằm ổn định lâu dài
việc làm cho các công đoàn viên của mình.
- Đấu tranh bảo vệ và ổn định việc làm cho công nhân là một trong những nội
dung quan trọng của cải thiện quan hệ chủ thợ sau chiến tranh
- Đấu tranh đòi ổn định việc làm, đảm bảo các quyền lợi về bảo hiểm xã hội và
đòi xóa bỏ sự phân biệt địa vị vẫn là những ưu tiên hàng đầu trong phong
trào công đoàn Nhật Bản vào những năm 1950. Giới chủ bắt đầu thấy rằng
con đường tốt nhất là hợp tác, hòa giải với công nhân và cùng với công đoàn
đặt ra hàng loạt nguyên tắc bảo đảm việc làm cho những người la việc cải
cách chế độ công đoàn từ công đoàn ngành, công đoàn thời chiến trước và
trong chiến tranh thành công đoàn xí nghiệp, “công đoàn trong nhà” trong
các công ty đã làm thay đổi căn bản quan hệ chủ thợ từ mối quan hệ cưỡng
chế, bắt buộc sang quan hệ bình đẳng và hợp tác tự nguyện, đảm bảo được
việc làm ổn định cho công nhân, thu hút đựoc sự trung thành và tận tâm của
công nhân, nhờ đó đã giúp các công ty Nhật Bản áp dụng nhanh chóng
những thành tựu khoa học kỹ thuật, tăng được năng suất lao động và tạo
được bầu không khí làm việc ôn hoà và thân thiện trong mỗi công ty
CHƯƠNG 3
VAI TRÒ CỦA MỸ VÀ MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ,
BÀI HỌC RÚT RA TỪ TIẾN TRÌNH CẢI CÁCH KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA
NHẬT BẢN SAU CHIẾN TRANH

3.1. Vai trò của Mỹ trong quá trình cải cách kinh tế-xã hội Nhật Bản sau chiến
tranh thế giới thứ hai
- Thứ nhất, quân Đồng minh, trong đó có lực lượng chiếm đóng Mỹ, đã đánh
tan đội quân xâm lược của chủ nghĩa phát xít Nhật buộc Nhật Bản phải đầu
hàng vô điều kiện. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc quân Đồng minh đã bẻ
gãy hoàn toàn ý chí theo đuổi chính sách phát triển đất nước thông qua việc


quân sự hoá nền kinh tế, tiến hành chiến tranh xâm lược các nước láng giềng,
v quay tr li chớnh sỏch phỏt trin t nc bng phỏt trin kinh t -xó hi,
bng ho bỡnh v hu ngh vi cỏc nc lỏng ging.
- Th hai, M, vi t cỏch i din cho Lc lng ng minh, l ngi chim
úng, gõy sc ộp, ngi hoch nh, v ch o thc hin cụng cuc phc hi
v tỏi thit t nc Nht Bn núi chung v ci cỏch kinh t-xó hi Nht Bn
núi riờng

3.2. Một số đánh giá về những cải cách kinh tế - xã hội của Nhật Bản sau chiến
tranh
3.2.1. c im ca cuc ci cỏch
- Thc cht l cuc u tranh rt phc tp gia cỏc lc lng tin b v bo
th trong v ngoi Nht Bn.
- M mun thụng qua cụng cuc ci cỏch dõn ch dit tr ch ngha quõn
phit Nht Bn v lm suy yu luụn mt i th cnh tranh lõu i ca mỡnh
khu vc chõu ỏ - Thỏi Bỡnh Dng. ng thi, M cng mun xõy dng
Nht Bn thnh mt nc phỏt trin theo mụ hỡnh ch ngha t bn t do
kiu M.
- Cụng cuc ci cỏch kinh t - xó hi Nht Bn c thc hin di s chim
úng ca lc lng ng minh. Lc lng ng minh khụng thc thi chớnh
sỏch trc tr m thc hin iu hnh giỏn tip thụng qua gung mỏy hnh
chớnh ca ngi Nht
- Thnh cụng ca cỏc ci cỏch dõn ch, trong ú cú ci cỏch kinh t - xó hi,
Nht Bn l do s tỏc ng qua li, h tr ln nhau ca nhiu yu t bờn
trong v bờn ngoi quyt nh
- T nhng bin phỏp ch ng, khụn khộo ca chớnh ph Nht Bn kt hp
vi s lao ng quờn mỡnh cho cụng cuc phc hi t nc ca nhõn dõn
Nht Bn, cụng cuc ci cỏch dõn ch sau chin tranh ó thu c nhng kt
qu tt p v khỏc nhiu so vi ý v mc ớch ban u ca M
3.2.2. Những tác động của cải cách kinh tế - xã hội sau chiến tranh ở Nhật Bản


- Góp phần tái lập lại tình trạng phát triển bình thường của xã hội và kinh tế
Nhật Bản từ một xã hội mất dân chủ, quân phiệt, một nền kinh tế bị quân sự
hoá cao độ và lấy chiến tranh làm phương tiện phát triển đất nước, sang nền
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, một xã hội dân chủ, hoà bình, lấy người
tiêu dùng làm đối tượng phục vụ, và lấy hợp tác, cạnh tranh, và phát triển
kinh tế và khoa học làm phương tiện phát triển đất nước.
- Tạo được những cơ sở quan trọng để Nhật Bản có thể phục hồi nhanh chóng
nền kinh tế sau chiến tranh. Đến năm 1951 - 52, Nhật Bản đã thực sự kết
thúc giai đoạn phục hồi kinh tế, mức sản xuất lúc này đạt ngang mức sản
xuất trước chiến tranh (1934 - 36). Công cuộc cải cách dân chủ trong những
năm đầu sau chiến tranh đã xoá bỏ những tàn dư phong kiến, xây dựng nền
tảng mới về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và tạo đà cho Nhật Bản phát
triển. Công cuộc cải cách này thật sự là một bước ngoặt trong lịch sử Nhật
Bản, đưa Nhật Bản sang một giai đoạn phát triển mới về mọi mặt.
- Công cuộc cải cách này đã đưa nước Nhật trở lại với cộng đồng các quốc gia
trên thế giới từ đống tro tàn của chiến tranh
3.2.3. Những hạn chế của công cuộc cải cách
- Chưa thực sự mang lại lợi ích hoàn toàn cho những người lao động.
- Các thế lực phát xít vẫn chưa được thanh trừng triệt để, việc tiến hành “thanh
trừng Đỏ” là vi phạm nghiêm trọng Tuyên cáo Potsđam, việc giải tán các
zaibatsu vẫn chưa được thực hiện triệt để như chính sách ban đầu, phong trào
lao động vẫn bị gây khó dễ và ngăn chặn,
- Công cuộc cải cách dân chủ, trong đó có cải cách kinh tế, ở Nhật Bản sau
chiến tranh bị chững lại, thậm chí ít nhiều bị chệch hướng so với mục tiêu
ban đầu do Lực lượng đồng minh đề ra, và kết quả của nó đã bị hạn chế
3.2.4. Một số bài học kinh nghiệm
- Đối với một đất nước bị tàn phá nặng nề do chiến tranh, lại vừa bị đè nặng
bởi những tàn dư của xã hội cũ kìm hãm sự năng động và sáng tạo, sẽ không
thể phát triển được nếu không có những cải cách căn bản nhằm loại bỏ hoàn
toàn những tàn dư cũ, trì trệ và bảo thủ, chuyển hẳn sang một xã hội dân chủ


và cạnh tranh trong hoà bình, một nền kinh tế mới theo hướng thị trường mở,
tạo điều kiện cho mọi khả năng sáng tạo có môi trường tốt để nảy sinh và
phát triển.
- Những cải cách căn bản, đụng chạm đến nền tảng, những vấn đề thuộc chiều
sâu của xã hội, của nền kinh tế, sẽ không thể thực hiện được nếu không có
những sức ép mạnh, từ bản thân nội tại của xã hội và nền kinh tế đó, cũng
như từ những sức ép quyết liệt như từ bên ngoài. Đôi khi, những sức ép từ
bên ngoài có vai trò quyết định hơn cả sức ép trong nước.
- Những cải cách căn bản đó cần phải xuất phát từ lợi ích lâu dài của quốc gia,
phải đáp ứng được nguyện vọng và lợi ích căn bản và chính đáng của đông
đảo dân chúng. Đồng thời, những cải cách đó về cơ bản phải phù hợp với xu
thế phát triển chung của nhân loại đó là: dân chủ, thị trường, mở cửa và phát
triển trong hòa bình. Nếu được như vậy thì các cải cách đó mới huy động
được sự đóng góp của mọi nguồn lực từ mọi hướng để thành công.
KẾT LUẬN
- Những cải cách này mang tính chất dân chủ tư sản, thủ tiêu những tàn tích
phong kiến, quân phiệt nhằm hoà bình và dân chủ hoá nước Nhật, phục hồi
và phát triển nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, và tái lập sự phát triển
bình thường của xã hội và kinh tế Nhật Bản.
- Đưa nước Nhật phát triển theo con đường tự do, dân chủ và hoà bình.
- Về cơ bản, chúng đã thành công, phá tan và ngăn chặn được sự phục hồi của
chủ nghĩa quân phiệt, loại bỏ được về cơ bản những tàn dư còn rơi rớt lại của
chủ nghĩa phong kiến, tạo ra một xã hội dân chủ và hoà bình, tái lập và mở
rộng nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa ở Nhật Bản, mở ra và tạo đà cho
một hướng phát triển mới đầy triển vọng sau này cho một nước Nhật hiện đại
References.
A. Tiếng Việt
1. Đoàn Văn An (1965), Giáo dục Nhật Bản hiện đại, Bộ giáo dục Sài Gòn.
2. Thích Thiện Ân (1965), Lịch sử t- t-ởng Nhật Bản, Đông ph-ơng xuất bản, Sài
Gòn.


3. Bộ ngoại giao Nhật Bản (1973), N-ớc Nhật Bản 100 năm Minh Trị.
5. Lê Công (1956), N-ớc Nhật ngày nay, Nxb Lan Đình, Sài Gòn.
6. Chie Nakane (1990), Xã hội Nhật Bản, Đào Anh Tuấn dịch, Nxb KHXH, Hà Nội
7. Quang Chính (1957), Chính trị Nhật Bản (1854 - 1954), Nxb Lan Đình, Sài
Gòn
8. EZA F.Vogel (1989), Nhật Bản số 1, những bài học cho Hoa Kỳ, Viện nghiên
cứu quản lý Trung -ơng, Trung tâm thông tin t- liệu, Hà Nội
9. G.C.Allen (1988), Chính sách kinh tế Nhật Bản, tập I, ủy ban KHXH, Viện kinh
tế Thế giới, Hà Nội.
10. George SANSOM (1994), Lịch sử Nhật Bản, tập I, Nxb KHXH, Hà Nội
11. George SANSOM (1994), Lịch sử Nhật Bản, tập II, Nxb KHXH, Hà Nội
12. George SANSOM (1995), Lịch sử Nhật Bản, tập III, Nxb KHXH, Hà Nội
13. Phạm Giảng (1962), Lịch sử quan hệ quốc tế (từ sau chiến tranh thế giới thứ II
đến năm 1954), Viện Sử học, Hà Nội
14. D-ơng Lan Hải (1992), Quan hệ của Nhật Bản với các n-ớc Đông Nam á sau
chiến tranh thế giới thứ II (1945 - 1975), Nxb KHXH Việt Nam, Viện Châu á -
Thái Bình D-ơng, Hà Nội
15. Hedberg Hakan (1971), Sự thách thức của n-ớc Nhật, Donel, Paris, 1970, Việt
Nam thông tấn xã dịch.
16. Hoàng Thị Minh Hoa (1999), Cải cách ở Nhật Bản trong những năm 1945
1951, Nxb KHXH, Hà Nội
17. Ishida Kazuyoshi (1963), Nhật Bản t- t-ởng sử, tập I, Quốc vụ khanh xuất bản,
Sài Gòn.
18. James. C.A Beggellen-George Stalk (1988), Kaisha - Công ty Nhật Bản, tập II,
Viện kinh tế Thế giới, ủy ban KHXH Việt Nam, Hà Nội
19. Juro Teranishi và Yutaka Kosai (chủ biên) (1995), Kinh nghiệm cải cách kinh tế
Nhật Bản, Trung tâm kinh tế Châu á - Thái Bình D-ơng, Nxb KHXH, Hà Nội
20. Nguyễn Văn Kim (2003), Nhật Bản với châu á: Những mối liên hệ lịch sử và
chuyển biến kinh tế - xã hội, Nxb ĐHQG Hà Nội
21. Phan Ngọc Liên (chủ biên), Đinh Ngọc Bảo, Trần Thị Vinh, Đỗ Thanh Bình


(1988), Lịch sử Nhật Bản, Đại học Quốc gia Hà Nội, NXB Văn hóa thông tin,
Hà Nội
22. Nguyễn Đình Lễ - Nguyễn Anh Thái (1992), Chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản và
Thuyết Đại Đông á, Nxb Thông tin lý luận, Hà Nội
23. Phạm H-ng Long - Nguyễn Nh- Diệm - Vũ Quốc Ca (dịch) (1992), Kinh tế
Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ II, Nxb KHXH, Hà Nội
24. M.Y.Yoshino (1986), Hệ thống quản lý của Nhật Bản, tập I, ủy ban khoa học
xã hội Việt Nam, Viện kinh tế thế giới, Hà Nội
25. M.Y.Yoshino (1986), Hệ thống quản lý của Nhật Bản, tập II, ủy ban KHXH
Việt Nam, Viện Kinh tế Thế giới, Hà Nội
26. Mi-Ivanop (1986), Sự phát triển của chủ nghĩa quân phiệt ở Nhật Bản, NXB
Quân đội nhân dân, Hà Nội
27. Michio Morishoma (1991), Tại sao Nhật Bản thành công? Công nghệ
ph-ơng Tây và tính cách Nhật Bản, Nxb KHXH, Hà Nội
28. Nakamori Hisao (1994), Thành công của Nhật Bản - Những bài học về sự phát
triển kinh tế, Nxb KHXH, Hà Nội
29. Đào Duy Ngọc (1991), Vài suy ngẫm về sự thần kỳ Nhật Bản, Viện quan hệ
Quốc tế, Hà Nội
30. Nhật Bản ngày nay (1993), Hiệp hội quốc tế thông tin giáo dục Tokyo
31. Nhật Bản ngày nay (1991), Nxb Thông tin lý luận, Tp Hồ Chí Minh.
32. Okuhira Yasuhiro và nhiều tác giả (1994), Chính trị kinh tế Nhật Bản, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội
33. Pierre Antoine - Donnet (1991), N-ớc Nhật mua cả thế giới, ủy ban KHXH Tp
Hồ Chí Minh, Nxb Thông tin lý luận
34. Chu Hữu Quý (chủ biên) (1991), Trần An Phong, Đoàn Ngọc Cảnh, Nông
nghiệp nông thôn Nhật Bản, Nxb Sự thật, Hà Nội
35. Reischauer E. O (1980), Lịch sử Nhật Bản và ng-ời Nhật từ khởi thủy đến năm
1945, Bản dịch của th- viện Quân đội
36. Reischauer E.O. (1996), Nhật Bản: Câu chuyện về một quốc gia, Nxb Chính trị
Quốc Gia, Hà Nội


37. Richard Bowring và Peter Kornicki (1995), Bách khoa th- Nhật Bản, Trung tâm
KHXH&NVQG, Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản, Hà Nội
38. Rodney Clark (1990), Công ty Nhật Bản, Nxb KHXH, Viện Kinh tế Thế giới,
Hà Nội
39. Saburo Okita (1988), Các nền kinh tế đang phát triển và Nhật Bản, tập II, Viện
kinh tế thế giới, ủy ban KHXH, Hà Nội,
40. Lê Văn Sang (1988), Kinh tế Nhật Bản giai đoạn thần kỳ, Viện Kinh tế Thế giới,
Hà Nội
41. Lê Văn Sang - L-u Ngọc Trịnh (1988), Nhật Bản đ-ờng đi tới một siêu c-ờng
kinh tế, Nxb KHXH, Hà Nội
42. Shigeru Nakayama (1993), N-ớc Nhật thời hậu chiến, Viện nghiên cứu chủ
nghĩa Mác - Lênin và t- t-ởng Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
43. Shigeru Yoshida (1974), Nhật Bản một kinh nghiệm phát triển, Nxb Trẻ, Sài
Gòn
44. Takafusa Nakamura (1988), Kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh, sự phát triển và
cơ cấu, tập I, ủy ban KHXH Việt Nam, Viện Kinh tế Thế giới, Hà Nội
45. Hoàng Ngọc Thành (1970), Lịch sử và bang giao Quốc tế, tập I, Thế giới hiện
đại 1918 - 1938, Nxb Lửa Thiêng, Sài Gòn
46. L-u Ngọc Trịnh (1998), Kinh tế Nhật Bản: Những b-ớc thăng trầm trong lịch sử,
Nxb KHXH, Hà Nội
47. L-u Ngọc Trịnh (2004), Suy thoái kéo dài, cải cách nửa vời t-ơng lai nào cho
nền kinh tế Nhật Bản, Nxb Thế giới, Hà Nội
48. Huỳnh Văn Tòng - Lê Vinh Quốc (1992), Cuộc chiến tranh Thái Bình D-ơng
(1941 - 1945) , tập II, Nxb Giáo dục
49. Viện thông tin khoa học xã hội (1992), Thuyết Tam quyền phân lập và bộ
máy nhà n-ớc t- sản hiện đại, Hà Nội
50. Châu Vũ, Nguyễn Văn Tần (1970), Xu h-ớng và tiến triển của giáo dục Nhật,
Tủ sách Kim văn, ủy ban dịch thuật Sài Gòn
51. Yasusuke Murakami và Hught patrick (Tổng chủ biên) (1991), Kinh tế chính trị
học Nhật Bản, Q1, tập IV, Nxb KHXH Việt Nam, Viện kinh tế thế giới, Hà Nội


52. Yoshihara Kunio (1991), Sự phát triển kinh tế của Nhật Bản, Nxb KHXH, Hà
Nội
53. Yoshihara Kunio (1993), Sogo Shosha - Đội tiền phong của nền kinh tế Nhật
Bản, ủy ban KHXH, Hà Nội
54. Yukata Kosai (1993), Kỷ nguyên tăng tr-ởng nhanh những nhận xét về nền
kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh, Viện Kinh tế Thế giới, Hà Nội

B. tiếng AnH.
55. G.C. Allen (1981), A short Economic History of Modern Japan, Macmillan
Press, Fourth Edition
56. Hsu C. Robert (1999), The MIT Encyclopedia of the Japanese Economy, 2rd
edition, The MIT Press, Cambridge, Masachusetts, London, England.
57. Jcohen (1949), The Japanese Economy in the War and Reconstruction,
University of Minnescota Press
58. Morikawa Hidamasa (1992), Zaibatsu :The Rise and Fall of Family Enterprise
Groups in Japan, Tokyo University Press
59. Nakamura K. (1978), “The Formation of Modern Japan”, Tokyo, The Centre
for East Asian Cultural Studies
60. Ohkawa K., Ranis B. (1985), “Japan and Developing Country”, Oxford. Basil
Blackwell
61. Reischauer E. O (1977), “The Japanese”, Tokyo, Charches E. Tuttle Company
62. Wolferen K. V (1988), “The Enigma of Japanese Power”, New York, Vintage
Books

C. C¸c trang web bæ trî
63. http://www.akybe.net
64. http:// www .ansaikuropedia.org
65. http://www.asyura2.com
66. http://www.edu.nagasaki-u.ac.jp
67. http://www.happycampus.co.jp


68. http://www.iie.hiroshima-u.ac.jp
69. http://www.mofa.go.jp
70. http:// www .q.hatena.ne.jp
71. http:// www .web.econ.keio.ac.jp





Trình bày nội dung cơ bản của cuộc Duy tân Minh Trị

Chi tiết Chuyên mục: Bài 1: Nhật Bản

Cuối năm 867 đầu năm 1868, chế độ Mạc phủ bị sụp đổ. Thiên hoàng Minh Trị sau khi lên ngôi đã tiến hành một loạt cải cách tiến bộ toàn diện – Cuộc Duy tân Minh Trị với nội dung cơ bản:

- Chính trị: xác lập quyền thống trị của quý tộc, tư sản ; ban hành Hiến pháp năm 1889, thiết lập chế độ Quân chủ lập hiến.

- Về kinh tế : thống nhất thị trường, tiền tệ, phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống.

- Về quân sự : tổ chức và huấn luyện quân đội theo phương Tây, thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, phát triển công nghiệp quốc phòng.

- Về giáo dục : thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học - kĩ thuật, cử học sinh ưu tú du học ở phương Tây.

→ Cuộc Duy tân Minh Trị đã làm thay đổi bộ mặt quốc gia Nhật Bản, đưa Nhật Bản phát triển theo con đường TBCN. Cuộc Duy Tân Minh Trị có ý nghĩa như một cuộc Cách mạng tư sản.

(Nguồn: trang 6 sgk Lịch Sử 11:)

Mục lục

  • 1 Trước cải cách
    • 1.1 Kinh tế
    • 1.2 Xã hội
    • 1.3 Chính trị
    • 1.4 Đối ngoại
    • 1.5 Hậu quả
  • 2 Bối cảnh
  • 3 Các cải cách
  • 4 Các lãnh đạo
  • 5 Ý nghĩa
  • 6 Những hạn chế
  • 7 Xem thêm
  • 8 Chú thích
  • 9 Tham khảo
  • 10 Liên kết ngoài

Trước cải cách

Đến giữa thế kỷ XIX, sau hơn 200 năm thống trị, chế độ Mạc phủ Tokugawa lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng về mọi mặt từ kinh tế, xã hội đến chính trị.

Kinh tế

  • Nông nghiệp: Đến giữa thế kỷ 19, Nhật Bản vẫn là một nước nông nghiệp duy trì cách sản xuất lạc hậu dựa trên nền tảng phong kiến. Dân làm ruộng phải chịu tô thuế nặng cộng với nạn mất mùa đẩy nông dân Nhật vào cảnh đói kém, bần cùng.
  • Công nghiệp: Trong khi nông nghiệp gặp nhiều khó khăn thì thương nghiệp ở Nhật lại bùng phát với lợi điểm hải cảng lớn, nhà buôn phát giàu nhanh chóng. Đó là cơ sở cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật Bản.

Xã hội

Về mặt xã hội, Nhật Bản lúc bấy giờ vẫn duy trì chế độ đẳng cấp với quyền bính do các đại danh (daimyo) và võ sĩ Samurai nắm cả. Tuy nhiên vào thời kỳ này tình hình quốc nội đã yên, chiến tranh kết thúc nên địa vị của Samurai đã không còn như trước. Một số phải chuyển sang làm ruộng, làm thợ hay đi buôn. Trong khi đó tầng lớp tư sản công thương nghiệp ngày càng giàu lên nhưng không có quyền lực về chính trị, lại bị đánh thuế nặng nên tạo ra mối xung khắc giữa tầng lớp thương nhân và giai cấp thống trị ngày càng lớn. Nông dân Nhật thì bị áp lực của cả hai phía, giới quý tộc và thương nhân.

Chính trị

Nền phong kiến Nhật Bản đúng ra là do vua Nhật (Thiên hoàng) quyết định nhưng trong thực tế thì do Mạc phủ Tokugawa thao túng từ đầu thế kỷ XVII đã hơn 250 năm. Phe bảo hoàng tôn quân lấy điều đó làm bất bình nên khơi ra phong trào lật đổ Mạc Phủ, trao lại quyền bính cho triều đình Thiên hoàng.

Đối ngoại

Các nước tư bản phương Tây nhân lúc tình hình Nhật Bản rối ren đã làm áp lực, đòi Nhật Bản phải thông thương. Trong khi đó thì Mạc phủ Tokugawa theo đuổi chính sách Toả Quốc, tuyệt đối không chấp nhận cho người phương Tây đặt chân đến Nhật. Trước sự cương quyết của Mạc phủ chính phủ Hoa Kỳ gửi bốn chiến thuyền Mississippi, Plymouth, Saratoga, và Susquehanna vào Vịnh Tokyo và trao tối hậu thư đe dọa sẽ nổ súng. Mạc phủ bất đắc dĩ phải ký hiệp ước, chấp nhận các khoản như mở hai cửa biển Shimoda và Hakodate cho tàu thuyền Hoa Kỳ vào buôn bán. Hơn nữa nếu có tranh chấp giữa kiều dân ngoại quốc và dân Nhật thì phải cho tòa án Hoa Kỳ xét xử. Luật pháp của Nhật không có hiệu lực.

Sau Hoa Kỳ thì chiến thuyền của hải quân Anh, Pháp, và Đức cùng đòi Mạc phủ phải mở cửa thông thương với những nước đó và ký những hiệp ước bất bình đẳng tương tự. Nhật Bản tiếp tục nhượng bộ vì biết rằng thực lực không đủ để chống lại các nước châu Âu. Tuy nhiên dân tình thì không phục, cương quyết đòi phải đánh đuổi bọn Tây dương.

Hậu quả

Trước tình hình khủng hoảng từ các phía, Nhật Bản đứng trước hai lựa chọn. Một là giữ nguyên lề lối cổ truyền phong kiến và địa vị của Mạc phủ, nhưng có nguy cơ mất nước vì bị ngoại bang đô hộ. Hai là mở cuộc canh tân toàn diện mong học hỏi và tiếp thu kiến thức của phương Tây mà chuyển mình thành một đất nước hùng mạnh, sánh vai với các cường quốc phương Tây.