Phương pháp xác định chi phí hiện đại

NỘI DUNG THẢO LUẬNCâu 1 : Chi phí SXKD là gì? Nêu các phương pháp xác định chiphí ? Vai trò của việc xác định chi phí trong sản xuất KD?Câu 2 : Đối tượng sử dụng phương pháp chi phí theo công vi ệc?Câu 3 : Trình bày quá trình xác định chi phí theo công việc?Câu 4: Nêu quá trình luân chuyển chứng từ theo phương phápxác định chi phí theo công việc?Câu 5 : Trình bày về đối tượng và đặc điểm của phương phápxác định chi phí theo quá trình sản xuất?Câu 6 : Nêu quá trình luân chuyển chứng từ theo ph ương phápxác định chi phí theo quá trình sản xuất?Câu 7 : So sánh 2 phương pháp tập hợp chi phí?Câu 8 : Nếu chi phí sản xuất chung ước tính bị chênh lệch vớithực tế thì phải thay đổi như thế nào?Câu 9 : Báo cáo sản xuất là gì? Ý nghĩa của báo cáo sản xuất?Câu 10 : So sánh báo cáo sản xuất theo 2 phương pháp trungbình trọng và nhập trước xuất trướcCâu 1 : Chi phí SXKD là gì? Nêu các phương phápxác đị nh chi phí ? Vai trò của việc xác đị nh chi phítrong sản xuất KD?Trả lời :Khái niệm : Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiềncủa toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa màdoanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanhtrong một thời kỳ nhất định [tháng, quý, năm]. Nói cách khác, chi phílà biểu hiện bằng tiền của toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu thụ sảnphẩm.Các phương pháp xác định chi phí :1. Phương pháp xác định chi phí theo công việc2. Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuấtVai trò của việc xác định chi phí trong kinh doanh :Xác định chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản trị trongviệc đưa ra quyết định kinh doanh nó liên quan trực tiếp đến kết quả kinhdoanh của doanh nghiệp, sự tồn tại của doanh nghiệp :- cung cấp thông tin để xác định giá thành, định giá bán sản phẩm phùhợp với thị trường.- định giá hàng tồn kho.- Xác định kết quả tiêu thụ và kinh doanh của doanh nghiệp.- ứng xử các tình huống và đưa ra các quyết định hàng ngày .Câu 2: Đối tượng sử dụng của phương pháp xác định chiphí theo công việc?Phương pháp xác định chi phí theo công việc được áp dụng với nhữngdoanh nghiệp sản xuất theo quy trình thường làm theo yêu cầu của kháchhàng.Đặc điểm:-Sản phẩm mang tính chất đơn chiếcGiá trị sản phẩm lớnGiá bán được xác định từ trước khi ký hợp đồngSản phẩm thường có kích thước lớn gắn liền với các yêu cầu kỹ thuậtvà tính thẩm mỹ từ phía khách hàngVí dụ: công ty xây dựng, công ty tổ chức sự kiện,…Quá trình tập hợp chi phí theo công việc:NVL trựctiếp xácđịnh trựctiếp chotừng CVNC trực tiếpxác định trựctiếp cho từngCVCôngviệc[ĐĐH]Chi phí SXCphân bổ chotừng côngviệcCăn cứ vào nhu cầu khách hành về đơn đặt hàng cho doanhnghiệp thông qua các đặc điểm chi tiết của sản phẩm, dịch vụ. Từđó doanh nghiệp mới dự toán tài chính cho đơn đặt hàng và đưa raquyết định giá bán cho phù hợpThông thường mỗi sản phẩm bao gồm 3 khoản mục chi phísản xuất chủ yếu như sau:Chi phí nguyên vật liệu trực tiếpChi phí nhân công trực tiếpChi phí sản xuất chungTheo phương pháp tập hợp chi phí theo công việc đối tượngđược tập hợp chi phí là sản phẩm hay đơn đặt hàng của kháchhàng. Từ các chứng từ kế toán chi phí, kế toán tập hợp theo cácđối tượng sản phẩm hay đơn đặt hàngTheo mô hình này : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xácđịnh trên cơ sở phiếu xuất kho nguyên vật liệu hoặc các chứng từmua trực tiếp của người bán khi vật liệu sử dụng trực tiếp khôngqua nhập khoChi phí nhân công trực tiếp được xác định dựa trên bảngchấm công của nhân công hoặc phiếu giao nhận sản phẩm, hợpđồng giao khoán công việcChi phí sản xuất chung được xác định theo mức phân bổ dựtoán, mức phân bổ chi phí sản xuất chung được xác định như sau:Mức phân bổ chi phí SXC ước tính cho đơn đặt hàng 1:Hệ số phân bổ chi phí sảnxuất chungMức phân bổ ước tínhcho từng công việc==Tổng chi phí SXC ước tínhTổng mức hoạt động chung ước tínhHệ số phân bổchi phí SXCxMức độ hoạt độngước tính cung củatừng công việcTất cả chi phí sản xuất được được tập hợp vào phiếu chi phícông việc hoặc đơn đặt hàng. Như vậy, phiếu chi phí công việchoặc đơn đặt hàng là 1 chứng từ chi tiết dùng để tổng hợp các chiphí sản xuất phát sinh khi đơn đặt hàng được thức hiện. Phiếu tậphợp chi phí sẽ lưu tại phân xưởng sản xuất trong quá trình sảnxuất, sau đó là căn cứ để tính tổng giá thành sản phẩm dịch vụhoàn thành trong kỳCâu 4: Nêu quá trình luân chuyển chứng từ theo phươngpháp xác định chi phí theo công việc?Trả lời:Đơn đặt hàngLệnh sản xuấtPhiếu theo dõi lao độngPhiếu xuất kho nguyênvật liệuPhiếu chi phí công việcPhân bổ chi phí sản xuấtchung ước tínhSơ đồ : Quá trình luân chuyển chứng từ [ Theo phương pháp xác định chi phí theocông việc ]Câu 5. Đối tượng và đặc điểm của phương pháp xác địnhchi phí theo quá trình sản xuất?• Đối tượng sử dụng phương pháp xác định chi phí theo quátrình sản xuấtSản phẩm được tập hợp chi phí theo quá trình sản xuất thường có nhữngđặc điểm:- Sản phẩm đồng nhất, có cùng hình thái, kích thước. sản phẩmthường được sản xuất theo quy luật số lớn của xã hội.- Sản phẩm thường có giá trị không cao. Ví dụ: đường, sữa, bútviết…- Giá bán sản phẩm được xác định sau khi sản xuất do sản phẩmđược doanh nghiệp tự nghiên cứu, sản xuất rồi đưa ra tiêu thụtrên thị trường• Đặc điểm của phương pháp xác định chi phí theo quá trình sảnxuấtQuá trình sản xuất ở các doanh nghiệp thường được tổ chức theo hai quytrình công nghệ: quy trình sản xuất liên tục và quy trình sản xuất songsong.- Quy trình sản xuất liên tục:Sơ đồ: Mô hình quá trình sản xuất liên tụcNguyênliệu chínhPhânxưởng 1Phânxưởng 3Phânxưởng 2ThànhphẩmCác chi phí chế biến sản xuất phát sinhVới quá trình sản xuất liên tục, hoạt động sảnChixuấtphí diễn ra ở các phânxưởng nguyen vậtChiliệuxưởng đầu tiên, sau đósản xuấtphíchính là đầu vào của phânchuyển sang phânsảnxưởngxuất thứ 2 và cứ thế cho tới phân xưởng cuối cùng tạo rathành phẩm, kết quả của quá trình sản xuất- Quy trình sản xuất song song:PhânPhânThànhVới quy trình sản xuất song song, quátrìnhđồng thờiphânxưởng2 diễn ra xưởng4 tại các phẩmxưởng tạo ra các chi tiết của sản phẩm, sau đó mới lắp ráp ở phân xưởngcuối cùng để tạo ra thành phẩm.NguyênPhânSơ đồ:Mô hình quá trình sản xuất song songliệu chínhxưởng 1Phânxưởng 3Chi phísản xuấtPhânxưởng 5ThànhphẩmPhương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất phù hợp trong cácngành sản xuất chế tạo ô tô, xe máy, thiết bị điện, đầu lọc… Việc tập hợp chiphí theo từng phân xưởng, theo giai đoạn công nghiệp góp phần tăng cườngcông tác hạch toán nội bộCâu 6: Nêu quá trình luân chuyển chứng từ theo phươngpháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất?Trả lời:Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương pháp xác định chi phítheo quá trình sản xuất được thể hiện ở sơ đồ sau:Nhu cầu sản xuấtLệnh sản xuấtPhiếu xuất kho nguyênvật liệuPhiếu theo dõilao độngPhân bổ chi phí sảnxuất chung ước tínhBáo cáo sản xuất phân xưởng 1[ giai đoạn 1]Báo cáo sản xuất phân xưởng 2[ giai đoạn 2]Câu 7 .So sánh phương pháp xác định chi phí theo côngviệc và phương pháp xác định chi phí theo quá trình sảnsuất?Chỉ tiêuPhương pháp xác định chiphí theo công việcPhương pháp xác định chi phí theo quá trìnhsản xuấtĐối tượng Các doanh nghiệp sản xuấtÁp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuấtsử dụngcác sản phẩm theo quy trình sản phẩm qua nhiều công đoạn theo 1 quysản xuất riêng biệt hoặc theo trình khép kínyêu cầu của khách hàngTừng công việc, từng đơnĐối tượng đặt hàngtập hợpchi phíCác phân xưởngĐặc điểmcủa sảnphẩmSản phẩm mang tính chất sản suất đại trà vớisố lượng lớnGiá trị sản phẩm không caoGiá bán của sản phẩm được xác định sau khisản phẩm được sản xuất do sản phẩm nàythường được doanh nghiệp tự nghiên cứu rồiđưa ra tiêu thụ trên thị trườngSố lượng sản phẩm thườngít, có thể mang tính chất đơnchiếcGiá trị sản phẩm lớnGiá bán được xác định từtrước khi sản phẩm được sảnxuấtSản phẩm thường có kíchthước lớn, gắn liền với cáctiêu chuẩn kỹ thuật yêu cầuvề thẩm mỹ của khách hàngCâu 8: Nếu chi phí sản xuất chung ước tính bị chênhlệch với thực tế thì phải thay đổi như thế nào?Trả lời: Phương pháp xác định chi phí theo công việc.Sau khi xác định được mức chi phí sản xuất chung thực tế đã phát sinh trong kỳ [NợTK 627- chi phí sản xuất chung] so sánh với mức phân bổ chi phí sản xuất chungước tính đầu kỳ[ Có TK 627] thường sẽ có chênh lệch vào cuối kỳ sau khi côngviệc hoàn thành.Có 3 trường hợp có thể xảy ra:• Bên Nợ = Bên Có: chi phí thực tế = chi phí ước tính [ không có chênhlệch]• Bên Nợ > Bên Có: chi phí thực tế > chi phí ước tính [chênh lệch thiếu]• Bên Nợ < Bên Có: chi phí thực tế < chi phí ước tính [ chênh lệch thừa]Cách xử lý chênh lệch:Trường hợp 1: Nếu mức chênh lệch chi phí sản xuất chung nhỏ thì toàn bộmức chênh lệch sẽ được điều chỉnh vào tài khoản “ Giá vốn hàng bán” trong kỳ.Trường hợp 2: Nếu mức chênh lệch chi phí sản xuất chung lớn thì sẽ điềuchỉnh cho TK “ Sản phẩm dở dang” và tài khoản “ Giá vốn hàng bán” . Có hai cáchxác định mức điều chỉnh cho từng TK trên như sau:Cách 1 : Xác định mức điều chỉnh cho từng tài khoản theo tỷ lệ sô dư củatừng tài khoản tại thời điểm điều chỉnh.Cách 2: Xác định mức điều chỉnh cho từng tài khoản theo tỷ lệ chi phí SXCtrong số dư của từng tài khoản tại thời điểm điều chỉnh. Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất:Theo phương pháp này thì chi phí SXC được hạch toán theo thực tếphát sinh chứ không theo ước tính như ở phương pháp xác định theo côngviệc.Chi phí SXC được hạch toán ngay vào TK “ Sản phẩm dở dang” củacác phân xưởng sản xuất nên TK “ chi phí sản xuất chung” sẽ không có số dưvà chênh lệch do đó sẽ không phải tiến hành điều chỉnh như ở phương phápxác định chi phí theo công việc.Câu 9: Trình bày khái niệm , kết cấu và ý nghĩa của báocáo sản xuất?a.Khái niệm:Báo cáo sản xuất là báo cáo chi tiết về tình hình chi phí phát sinh tại phânxưởng và kết quả hoàn thành nhằm cung cấp thong tin cho các cấp quản trịđể từ đó có các quyết định quản trị thích hợp.b. Kết cấu.Báo cáo sản xuất gồm 3 phầnPhần I: kê khai sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm tươngđương.Phần II: tổng hợp chị phí sản xuất và xác định chi phí đơn vịPhần III: cân đối chi phí sản xuấtc.Ý nghĩa:Báo cáo sản xuất có vai trò như các phiếu chi phí công việc trong việctập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. và từ những thong tin đócác nhà quản trị biết được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để có căn cứđưa ra quyết định sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thích hợp.Báo cáo xản xuất có vai trò như là một tài liệu chủ yếu của phươngpháp xác định chi phí cho nên nó có ý nghĩa quan trọng cho các nhà quản trịtrong việc kiểm soát chi phí và đánh giá hoạt động sản xuất của từng phânxưởng. đồng thời là nguồn thong tin quan trọng để xây dựng định mức, dựtoán chi phí cho kỳ tiếp theo.Câu 10 : So sánh báo cáo sản xuất theo 2 phương pháptrung bình trọng và nhập trước xuất trước?Trả lời :Giống nhau.- Đều báo cáo số lượng.- Tính chi phí đơn vị.- Cung cấp thông tin về chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm.- Phần chi phí được tính trong kỳ giống nhau.- Sản phẩm dở dang cuối kỳ có chi phí được phân bổ giống nhau cho cả hai phươngpháp.Khác nhauChỉ tiêuPhương pháp trung bình trọngPhương pháp FIFOA. Kê khai sảnSản lượng tương đương của phânSản lượng tương đương của phânlượng sản phẩmxưởng gồm hai bộ phận:xưởng bao gồm ba bộ phận:hoàn thành và sản - Sản lượng sản phẩm hoàn thànhlượng sản phẩm- Sản lượng tương đương của sảntương đương.phẩm dở dang cuối kỳ- Sản lượng sản phẩm mới bắt đầusản xuất và hoàn thành trong kỳ- Sản lượng tương đương của SPDDcuối kỳB. Tổng hợp chi- Tổng hợp chi phí sản xuất gồm hai- Tổng hợp chi phí sản xuất gồm chphí sản xuất vàbộ phận: Chi phí sản phẩm dở dangphí sản xuất phát sinh trong kỳ.xác định chi phíđầu kỳ và chi phí sản xuất phát sinhđơn vị sản phẩm.trong kỳ.- Căn cứ để tính chi phí sản xuấtđơn vị sản phẩm gồm sản lượnghoàn thành và phần trăm hoànthành của sản lượng dở dang cuốikỳ. Sản lượng dở dang đầu kỳ đượcxem là mới đưa vào sản xuất vàhoàn tất trong kỳ không tính tới- Căn cứ để tính chi phí sản xuấtđơn vị sản phẩm gồm mức độ hoànthành phải làm để hoàn tất sảnlượng dở dang đầu kỳ, sản lượngmới đưa vào sản xuất trong kỳ vàphần trăm hoàn thành của sảnlượng dở dang cuối kỳ.- Chi phí sản xuất đơn vị bao gồm cả - Chi phí sản xuất đơn vị baochi phí của kỳ trước và chi phí phát gồmcác yếu tố chi phí phát sinh ở ksinh trong kỳhiện hành.C. Cân đối chi phí- Tất cả sản lượng chuyển đi đều- Sản lượng chuyển đi được xác địnsản xuấtđược xem như nhau, không phântheo hai nhóm nguồn chính:biệt nguồn gốc và được tính theo+ Sản lượng dở dang đầu kỳcùng một giá trị chi phí đơn vị.+ Sản lượng mới đưa vào sản xuấtvà hoàn tất trong kỳ- Mỗi nhóm được tính với chi phkhác nhau.Xét ở góc độ kiểm soát chi phí thì phương pháp FIFO được đánh giá cao hơnvì phương pháp này chỉ chú trọng các chi phí của kỳ hiện hành. Phương pháp trìnhsử dụng cả chi phí của kỳ trước cho nên chi phí đơn vị của kỳ này chịu ảnh hưởngcủa chi phí dở dang kỳ trước.

Video liên quan

Chủ Đề