Phản xạ có điều kiện trong y học
1. Phản xạ có điều kiện Show
Khái niệm là phản xạ bẩm sinh được di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ví dụ: khi thức ăn kích thích vào miệng thì sẽ tiết nước bọt.
2. Khái niệm, phân loại, cơ sở, cơ chế, điều kiện phản xạ có điều kiện a. Khai niệm: phản xạ có điều kiện là phản xạ được hình thành trong cuộc sống cá thể do lao động, học tập, luyện tập được tạo thành. Ví dụ: Phản xạ tiết nước bọt bằng ánh sáng. b. Tính chất:
c. Phân loại phản xạ có điều kiện: * Dựa theo kích thích của phản xạ có điều kiện phân ra: phản xạ có điều kiện tự nhiên, phản xạ có điều kiện nhân tạo, phản xạ có điều kiện lưu dấu vết. – Phản xạ có điều kiện tự nhiên: Tính chất của phản xạ là hình thành có điều kiện tự nhiên, dựa theo kích thích của phản xạ không điều kiện. Ví dụ phản xạ tiết nước bọt khi có tiếng chuông. – Phản xạ có điều kiện nhân tạo: Là phản xạ được hình thành dựa trên kích thích của phản xạ có điều kiện. – Phản xạ có điều kiện lưu dấu vết cũng là phản xạ nhân tạo nhưng tác dụng của phản xạ trước lưu lại cho phản xạ sau. Ví dụ: đứng – đi – chạy. * Dựa vào các cơ quan cảm thụ có phản xạ có điều kiện thị giác, thính giác. * Dựa theo các cơ quan cảm giác thì có phản xạ có điều kiện cảm thụ và phản xạ có điều kiện ngoại cảm thụ. * Dựa theo hệ thống phản ứng cơ thể thì có rất nhiều phản xạ khác nhau: phản xạ hô hấp, tuần hoàn, vận động. * Dựa vào sự kiến lập của phản xạ có phản xạ có điều kiện cấp 1, cấp 2, các phản xạ ngày càng phức tạp. d. Cơ sở hình thành phản xạ có điều kiện: Điều kiện thứ nhất: chọn kích thích, phải có sự phối hợp giữa kích thích trung tính và kích thích không điều kiện. Ví dụ: Thức ăn tác động lên khoang miệng là một kích thích không điều kiện. Việc cho ăn của Chó được phối hợp với tín hiệu là ánh sáng mà trước đây không có quan hệ gì với thức ăn thì ánh sáng là kích thích trung tính, sau nhiều lần lặp lại phối hợp với thức ăn thì ánh sáng sẽ trở thành kích thích có điều kiện của phản xạ tiết nước bọt. Khi có ánh sáng, ở con chó thí nghiệm sẽ tiết nước bọt mà không cần phải có thức ăn (I.P.Paplôp). Điều kiện 2: Tác động của kích thích có điều kiện phải xảy ra trước kích thích không điều kiện, trong ví dụ trên ánh sáng phải xảy ra trước sau đó mới cho vật thí nghiệm ăn. Thời gian giũa 2 kích thích phải hợp lý. Điều kiện 3: Là cơ thể phải ở trong tình trạng tỉnh táo, các trung tâm tương ứng của phản xạ phải có tính hưng phấn cao. Trạng thái hoạt động của vỏ não là điều kiện quan trọng để xây dựng các phản xạ có điều kiện ở con người, kể cả việc tập luyện các kỹ năng kỷ xảo và các động tác thể thao. Điều kiện 4: Là tránh kích thích không cần thiết để có thẻ gây những phản xạ không được dự định, các kích thích gây nhiễu như nói chuyện, tiếng ồn, nóng, lạnh v.v… ảnh hưởng xấu tới việc hình thành phản xạ có điều kiện. Ví dụ: đang gõ nhịp thì có tiếng động mạnh. e. Cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện: Là sự hình thành đường dây liên hệ tạm thời giữa các trung tâm của kích thích không điều kiện và có điều kiện trên vỏ não. Ví dụ:o Trong phản xạ tiết nước bọt bằng ánh sáng đó là đường dây liên hệ tạm thời giữa trung tâm thị giác (thùy chẩm) và thức ăn (hành não Đường dây liên hệ này được hình thành như sau: Khi có kích thích trung tính (ánh sáng) tác động vào cơ quan cảm thụ (võng mạc mắt), ở vùng cảm giác tương ứng trên vỏ nào (thùy chẩm) xuất hiện hưng phấn, sau đó kích thích không điều kiện (thức ăn) sẽ gây sẽ gây một vùng hưng phấn trên vỏ não (hành não). Theo nguyên tắc ưu thế vùng hưng phấn mạnh sẽ lôi cuốn các trung tâm hưng phấn yếu hơn về phía mình và như vậy giữa 2 trung tâm hình thành đường dây liên hệ tạm thời, chưa có từ trước, đường dây này được lặp đi lặp lại nhiều lần hình thành định hình động lực và khi bỏ thức ăn chỉ sử dụng ánh sáng thì chó vẫn tiết nước bọt. Sinh lý TDTT So sánh phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện Phân biệt phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện là một trong những bài tập khó trong chương trình Sinh học 8. Chính vì vậy trong bài viết dưới đây Download.vn sẽ giới thiệu đến các bạn cách trả lời phân biệt 2 loại phản xạ này. Qua đó giúp các bạn có thêm nhiều kiến thức ôn tập để biết cách trả lời câu hỏi Sinh 8. Sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện có ý nghĩa rất quan trọng đối với đời sống động vật và con người. Nhờ có sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện mà con người đã hình thành các thói quen tốt, tập tính tốt. Các tập quán trong sinh hoạt cộng đồng cũng từ đó hình thành. Vậy dưới đây là cách phân biệt phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện, mời các bạn cùng đón đọc tại đây nhé. Gợi ý 1 Phản xạ không điều kiện (PXKĐK) là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập. Phản xạ có điều kiện (PXCĐK) là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, rút kinh nghiệm.
Tuy phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện có những điểm khác nhau, song lại có liên quan chặt chẽ với nhau: + Phản xạ không điều kiện là cơ sở thành lập phản xạ có điều kiện. + Phải có sự kết hợp giữa một kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện (trong đó kích thích có điều kiện phải tác động trước kích thích không điều kiện 1 thời gian ngắn). Gợi ý 2 *Sự giống nhau của phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện Mặc dù tên gọi của hai loại phản xạ có phần khác nhau nhưng chúng lại có một số điểm chung.
*Sự khác nhau của phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện Ngoài những điểm giống nhau ở trên thì phản xạ có điều kiện và phản xạ không có điều kiện còn có những điểm khác biệt. Những điểm khác biệt này giúp ta dễ dàng phân loại các phản xạ.
2. Ví dụ về phản xạ có điều kiện
3. Ví dụ về phản xạ không điều kiện
Chào bạn Giải SGK Sinh học 8 trang 168 Sinh 8 Bài 52: Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện giúp các em học sinh lớp 8 tham khảo nắm được kiến thức lý thuyết, biết cách giải toàn bộ các bài tập SGK Sinh 8 trang 168. Với lời giải chi tiết các bài tập Sinh 8 bài 52 này, còn giúp các em học sinh ôn tập và củng cố kiến thức lý thuyết, biết cách phân biệt được phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện, biết lấy các ví dụ minh họa. Qua đó, sẽ đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra, bài thi giữa kì 2 sắp tới. Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện- Phản xạ không điều kiện (PXKĐK): là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập. Ví dụ: khóc, cười… - Phản xạ có điều kiện (PXCĐK): là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, rút kinh nghiệm. Ví dụ: đạp xe đạp, đá bóng, thấy đèn đỏ thì dừng lại, mùa đông đến mặc áo ấm... II. Sự hình thành phản xạ có điều kiện1. Hình thành phản xạ có điều kiện * Thí nghiệm của Paplop: phản xạ tiết nước bọt đối với ánh sáng đèn hoặc kích thích bất kì
→ Chỉ bật đèn → tiết nước bọt → phản xạ tiết nước bọt với kích tích là ánh sáng đã được thiết lập. * Điều kiện hình thành phản xạ có điều kiện - Phải có sự kết hợp giữa kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện. - Kích thích có điều kiện phải được tác động trước kích thích không điều kiện một thời gian ngắn. Quá trình kết hợp đó phải được lặp lại nhiều lần. - Thực chất của việc hình thành phản xạ có điều kiện là sự hình thành đường liên hệ tạm thời nối các vùng của vỏ não lại với nhau. 2. Ức chế phản xạ có điều kiện - Phải thường xuyên củng cố phản xạ có điều kiện đã được hình thành. Nếu không được củng cố thì phản xạ dần mất đi. - Ý nghĩa của sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện:
III. Ví dụ phản xạ có điều kiện- 9 ví dụ về phản xạ có điều kiện là:
IV. Ví dụ phản xạ không điều kiện*5 ví dụ về phản xạ không điều kiện:
Giải bài tập Sinh học 8 trang 168Bài 1 trang 168 SGK Sinh học 8Phân biệt phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện. Gợi ý đáp án Phản xạ không điều kiện (PXKĐK) là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập. Phản xạ có điều kiện (PXCĐK) là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, rút kinh nghiệm.
Tuy phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện có những điểm khác nhau, song lại có liên quan chặt chẽ với nhau: + Phản xạ không điều kiện là cơ sở thành lập phản xạ có điều kiện. + Phải có sự kết hợp giữa một kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện (trong đó kích thích có điều kiện phải tác động trước kích thích không điều kiện 1 thời gian ngắn). Bài 2 trang 168 SGK Sinh học 8Trình bày quá trình hình thành một phản xạ có điều kiện (tự chọn) và nêu rõ những điều kiện để sự hình thành có kết quả. Gợi ý đáp án Có thể lấy ví dụ : khi cho gà ăn kết hợp với gõ mõ nhiều lần sẽ hình thành ở gà phản xạ có điều kiện : "tiếng mõ là tín hiệu gọi ăn", nên khi nghe mõ là gà chạy về ăn. Sở dĩ như vậy là do giữa vùng thính giác và vùng ăn uống trên vỏ não đã hình thành đường liên hệ tạm thời. Tuy nhiên, nếu gõ mõ, gà chạy về mà không được cho ăn nhiều lần thì về sau khi nghe tiếng mõ gà cũng không chạy về nữa. Đó là do đường liên hệ tạm thời giữa vùng ăn uống và vùng thính giác không được củng cố nên đã mất. Bài 3 trang 168 SGK Sinh học 8Nêu rõ ý nghĩa của sự hình thành và sự ức chế phản xạ có điều kiện đối với đời sống các động vật và con người. Gợi ý đáp án Ý nghĩa của sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện đối với đời sống động vật và con người là : - Đối với động vật : đảm bảo sự thích nghi với môi trường và điều kiện sống thay đổi. - Đối với con người : Đảm bảo sự hình thành các thói quen, tập quán trong sinh hoạt cộng đồng. Cập nhật: 18/03/2022 |