Out nét tiếng ảnh là gì
Bài viết tất cả về thuật ngữ nhiếp ảnh sẽ trình bày chi tiết các ký hiệu, các từ tiếng anh trên các tài liệu nhiếp ảnh, trình xử lý ảnh. Bên cạnh đó còn có hình ảnh mịnh họa để bạn dễ nắm bắt,xin bắt đầu bằng phần Show
Camera & Camera settingsĐể vận dụng tốt nhất các khả năng của camera, phục vụ cho nhu cầu sáng tạo trong chụp ảnh, ta cần hiểu rõ các thuật ngữ được sử dụng trong các camera. Đầu tiên là dSLR = digital Single Lens Reflex Máy ảnh số ống kính đơn dùng gương phản chiếu. Các máy PnS (point and shoot) thì hoạt động khác, nó không có gương hắt, và khung ngắm của nó (nếu có) là khung ngắm điện tử(Electronic View Finder EVF), nhìn vào EVF ta thấy khác hẳn với VF của máy dSLR. Cảm biến không bị che trong toàn thời gian, nên nhiều máy PnS quay được phim I. Các thông số kỹ thuật của máy chụp hình1. Sensor (bộ cảm biến ảnh) 1a. Cảm biến CCD (charge-coupled device) là loại cảm biến rất phổ biến, trước đây được coi là ưu việt nhất trong chế tạo máy ảnh số, thường được trang bị trong các máy du lịch, chuyên nghiệp, bán chuyên. Được phát minh năm 1969 tại phòng thí nghiệm AT&T Bell Labs bởi Willard Boyle and George E. Smith. 1b. Cảm biến CMOS (complementary metal oxide semiconductor) là một loại cảm biến khác. Thế hệ đầu của nó rất thua kém so với CCD về nhiều mặt, nên nó được áp dụng vào các camera giá rẻ. Tuy nhiên với sự phát triển của công nghệ, CMOS thế hệ kế tiếp đã có nhiều ưu điểm kỹ thuật, vì vậy nó đã được áp dụng cho các camera cao cấp. (hầu hết các camera bán chuyên và chuyên nghiệp của Canon đều dùng CMOS) CCD và CMOS khác nhau cơ bản về cách truyền tín hiệu. Mỗi tế bào CCD nhận tín hiệu ánh sáng, rồi vài hoặc nhiều tế bào CCD truyền tín hiệu đó về một node, từ đó các tín hiệu mới được số hoá (digitalized). Ngược lại, mỗi tế bào CMOS tự nó chuyển tín hiệu từ analog sang digital, ngoài ra mỗi tế bào CMOS còn được trang bị thêm phần khuyếch đại tín hiệu, phần xử lý nhiễu (noise) CCD hay CMOS ưu việt hơn? Đó là một câu hỏi còn bỏ ngỏ. Tuy nhiên gần đây nhiều camera của Nikon đã chuyển sang dùng CMOS thay vì CCD. Xin tham khảo thêm về so sánh CCD-CMOS từ các nguồn thông tin khác trên Internet. 2. Kích thước SensorDo nhiếp ảnh có một lịch sử lâu đời với nhiều kích cỡ film khác nhau, trong đó có lẽ phổ biến nhất là film 35mm (mỗi ô phim có kích thước 35x24mm). Sau này, khi chế tạo cảm biến máy ảnh KTS, người ta cũng căn cứ vào kích thước đó.
2b. Cảm biến cỡ nhỏ (cropped sensor) [/URL] Lợi ích của các kích thước cảm biến là khác nhau tuỳ thuộc mục đích chế tạo máy ảnh. Về so sánh Full-Frame (FF) và cropped sensormời các bác chịu khó đọc tham khảo. Từ đây, phát sinh vấn đề FOV (field of view) vàcrop factor (hệ số kích thước) hoặc còn được gọi là hệ số nhân tiêu cự Focal Lenght Multiplier (FLM). Một ống kính có tiêu cự 28-90mm lắp trên thân máy full-frame sẽ cho một trường nhìn đúng với tiêu cự mà nhà sản xuất ống kính nhắm tới, nhưng lắp trên một thân máy có sensor cỡ nhỏ hơn sẽ cho trường nhìn khác, nó bằng hệ số crop x tiêu cự ống kính Hình minh hoạ 3. Các chế độ chụp hình của cameraĐể giúp người chụp giảm nhẹ các thao tác khó khăn, các camera đời mới thường có sẵn các chế độ được lập trình, để vận dụng trong các tình huống khác nhau. 3a. Full-Auto Chế độ tự động hoàn toàn có thể ký hiệu bằng chữ A 3b. Programmed Mode Chế độ lập trình thường ký hiệu là P 3c. Portrait Mode chế độ chụp chân dung 3d. Landscape mode Chế độ chụp phong cảnh 3e. Sport mode chế độ chụp thể thao 3f. Night Portrait mode chế độ chụp chân dung đêm 3g. Macro mode chế độ chụp cận cảnh 3h. Av Aperture value Chế độ ưu tiên khẩu trên máy Nikon ký hiệu là A = Aperture Khái niệm f-stop: giá trị khẩu mở 3i. Tv Time value Chế độ ưu tiên tốc độ trên máy Nikon ký hiệu là S = Shutter Speed 3j. Chế độ Manual Chỉnh tay hoàn toàn M 3k. Chế độ A-DEP Auto Depth of Field Lúc này, camera dùng tất cả các điểm lấy nét mà nó có, mỗi điểm sẽ lấy nét tốt cho đối tượng mà nó bắt được(có cái thì ở gần, có cái thì ở xa), sau đó điều chỉnh khẩu mở sao cho các đối tượng cùng nét tốt. Các ký hiệu của chế độ chụp có thể khác nhau đối với từng nhà sản xuất máy ảnh. Và có thể còn có những mode khác mà em không biết. 4. Focusing Lấy nét4a. Focus points Điểm lấy nét Cái này tiện cho các bác nào lười lia ống kính để chọn bố cục, thì chọn luôn điểm lấy nét bên trái/phải, chĩa điểm đó vào đối tượng, lấy nét và chụp xong là có luôn bố cục 1/3 chính xác luôn nhé :banana: 4b. Flexi-Zone Điểm lấy nét linh hoạt 4c. AF Auto Focus Lấy nét tự động 4d. MF Manual Focus Lấy nét tay 4e. One shot Focus Lấy nét cho một cú chụp- Nikon ký hiệu bằng chữ S-Single Focus 4f. AI Servo focus Lấy nét liên tục Continuous focusing Nikon ký hiệu bằng chữ C 4g. AI Focus Chế độ trung gian giữa lấy nét một lần và liên tục. 4h. Out of Focus Đối tượng nằm ngoài vùng nét 4i. Soft Focus Lấy nét đúng, nhưng đối tượng không nét căng mà hơi mờ ảo mềm mại hơn một tý 4j. AF assist hỗ trợ lấy nét ******************* BỔ SUNG *********************** AF sensor: cảm biến lấy nét (cái này là một cảm biến khác không phải là cảm biến hình ảnh Image Sensor). Nó làm nhiệm vụ kiểm tra độ nét của hình ảnh, và khi focus đúng thì nó báo tiếng beep hoặc nháy đốm sáng để xác nhận focus chính xác. AF sensor dùng cơ chế phase detection (là cảm biến riêng, có trong rất nhiều máy dSLR) và cơ chế contrast detection (dùng chính cảm biến hình ảnh, trong các máy PnS và máy có Live View) Cross-type AF sensor: cảm biến lấy nét nhạy với các đường tương phản NGANG + DỌC, cho phép lấy nét chính xác và dễ dàng trong nhiều tình huống Linear-type AF sensor: cảm biến lấy nét chỉ nhạy với một loại đường tương phản NGANG hoặc DỌC, kém nhạy hơn loại cross-type Trên nhiều máy dSLR, dù được trang bị nhiều điểm lấy nét, nhưng trong đó chỉ có 1 vài điểm ở khu trung tâm là loại cross-type, còn lại thì là loại Linear, vì thế xảy ra trường hợp dùng điểm ngoài rìa thì lấy nét khó hoặc không chính xác.
5. WB White balance Cân bằng trắngMục đích của cân bằng trắng là để có được màu sắc tốt nhất theo ý của người chụp (phản ánh trung thực màu cuộc sống, hay ám tông này tông khác tuỳ theo mục đích sáng tạo) Khi chụp hình, tuỳ theo tình huống ánh sáng mà người ta chỉnh WB trên máy sao cho nó đáp ứng nhu cầu. 5a. Auto WB cân bằng trắng tự động. 5b. Daylight ánh sáng ban ngày ~ 5200oK 5c. Shade bóng râm ~ 7500oK 5d. Cloudy trời nhiều mây ~ 6000oK 5e. Lamp đèn dây tóc ~ 3000oK 5f. Fluorescent Đèn Neon ~ 4000oK 5g. Flash đèn chớp ~ 5500oK 5h. Custom WB cân bằng trắng tự chọn. Cái này các bác quay phim rất cần, ta thường thấy, trước khi bấm máy, ông cameraman thường sai bảo ông camera assistant đưa một tờ giấy trắng để quay mẫu, đặt WB tiêu chuẩn cho điều kiện ánh sáng cụ thể. 5i. Temperature WB: cân bằng trắng theo nhiệt độ màu 5j. WB SHIFT: dịch chuyển cân bằng trắng 6. Drive mode Số lần chụp6a. Single frame, single shot một khuôn hình 6b. Burst shots continuous shots chụp liên tục 6c. Timer shots chụp hẹn giờ 6d. Interval shots chụp cách quãng Intervalometer 7. EV+, EV- Bù phơi sáng Exposure Value CompensationKhi chụp hình, có thể do lý do nào đó mà tấm hình không được đúng sáng như ý, ta có thể dùng chức năng này để tăng sáng hay giảm sáng cho cú bấm tiếp theo. Khi đó máy sẽ điều khiển tốc độ chụp, hoặc khẩu mở để tăng hoặc giảm sáng. Thường thì mỗi nấc tương đương với 1/3 EV step 8. BKT Bracketing Úp sọt :devilCác máy có chế độ này, giúp người chụp úp sọt đối tượng bằng 3 bức hình chụp cho một lần bấm máy. He he đây là chiến thuật bắt nhầm còn hơn bỏ sót đây ạ.8a. AEB Auto Exposure Bracketing- Úp sọt điểm phơi sáng 8b. WB BKT White Balance Bracketing Úp sọt điểm cân bằng trắng 8c. AF BKT Auto Focus Bracketing úp sọt điểm lấy nét Kết quả của việc chụp Bracket là để có các tấm hình được chụp ở 3 (hoặc nhiều) chế độ khác nhau, rồi sau đó người chụp lựa tấm ổn nhất cho mình. 9. Metering Đo sángCác phương pháp mà máy dùng để đo sáng, rồi tính toán bộ kết quả Av, Tv, ISO phù hợp để cho tấm hình được phơi sáng đúng9a. Evaluative Metering Đo sáng tương đối cho toàn khung hình9b. Partial Metering đo sáng phần F-StopKhẩu độ Ống kính với khẩu độ rộng có thể cho nhiều ánh sáng đi qua, đồng nghĩa với việc sẽ cho bạn tấm ảnh tốt hơn khi bạn chụp trong nhà hay trong những điều kiện thiếu sáng. Sharpness & ContrastĐộ nét & Độ tương phản độ nét và tương phản tốtkhông quá nét nhưng tương phảnnét nhưng không quá tương phảnnét và tương phản tồimất hoàn toàn độ tương phản Còn đây là ảnh chụp: độ nét và tương phản caokhông nét nhưng tương phản caođộ nét cao nhưng không tương phản Bạn có thể nhìn thấy, độ tương phản cao dường như là có lợi thế hơn so với độ nét cao bởi lẽ một bức ảnh có mầu không tốt ít được mọi người chấp nhận hơn. Như đã được đề cập ở trên, hai yếu tố này thường song hành với nhau, bởi vậy một ống kính cho độ nét tốt thường mang lại độ tương phản cao. Rất nhiều ống kính chỉ mang lại độ tương phản, và những ống kính chất lượng thấp thường cho hiệu quả rất kém ở cả hai yếu tố trên. Lợi về chất lượng với các ống có góc mở rộng Khẩu độ giảm dần (đặc biệt từ f16) sẽ tăng thêm độ sâu của ảnh (DOF depth of field) nhưng sẽ làm giảm dần độ nét và độ tương phản. DistortionĐộ méo ảnh méo lõm (pincushion )méo dạng sóng (wave)méo lồi (barrel) Với ống kính mắt cá (fish-eye) thì lại khác, nó được sản xuất để đạt được một độ méo lồi cực lớn. Ngoài dụng ý tạo ra một hiệu ứng mới thì nó thực sự không có gì đặc biệt. VignettingĐộ tối ở góc ảnh Đây là một trong những đặc tính khá cơ bản của ống kính, thường xuất hiện tại các ống kính có độ mở lớn, đặc biệt là với ống kính góc rộng. Tuy nhiên, ngay cả ở các ống kính cho độ vignette cao, thì chúng ta vẫn có thể khử được chúng bằng cách giảm 1 đến 2 khẩu độ tính từ độ mở lớn nhất của ống kính. FlareVết mờ bởi tia sáng mạnh ảnh không có flareảnh bị flare khá trầm trọng BokehĐộ nhòa của phông nền Thực sự thì đây không phải là một thông số quan trọng đế đánh giá chất lượng của một ống kính. Thực sự nó chỉ được chú ý đến khi bạn hay chụp chân dung khi mà sự out nét trở thành một yếu tố nói lên chất lượng cho bức ảnh của bạn. Xem thêm bài viết chi tiết số 2 Tác giả: Nguyễn Trung Kiên Bình luận |