Nguyên tắc định công thức bạch cầu Phó thông

Giảm bạch cầu trung tính thứ phát có thể là kết quả của việc sử dụng một số loại thuốc nhất định, thâm nhiễm tủy xương hoặc thay thế, nhiễm trùng hoặc phản ứng miễn dịch.

Các nguyên nhân phổ biến nhất bao gồm

  • Nhiễm trùng và phản ứng miễn dịch

  • Quá trình thâm nhiễm tủy xương

Giảm bạch cầu trung tính do thuốc là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây giảm bạch cầu. Thuốc có thể làm giảm quá trình sản sinh bạch cầu thông qua các cơ chế gây độc, đặc ứng hoặc quá mẫn; hoặc chúng có thể làm gia tăng sự phá hủy bạch cầu trung tính ngoại vi thông qua các cơ chế miễn dịch. Chỉ có cơ chế gây độc [ví dụ với phenothiazines] gây giảm bạch cầu trung tính liên quan đến liều. Các phản ứng đặc ứng là không thể đoán trước và xảy ra với nhiều loại thuốc, bao gồm các chế phẩm thuốc hoặc chiết xuất, và độc chất.

Giảm bạch cầu trung tính do thuốc do trung gian miễn dịch gây ra, được cho là phát sinh từ các loại thuốc hoạt động như hapten để kích thích sự hình thành kháng thể, thường kéo dài khoảng 1 tuần sau khi dừng thuốc. Nó có thể là kết quả của aminopyrine, propylthiouracil, penicillin, hoặc các kháng sinh khác.

Giảm bạch cầu trung tính nặng liên quan đến liều xảy ra có thể dự đoán được sau khi dùng thuốc chống hoặc xạ trị gây ức chế sản xuất tủy xương.

Thâm nhiễm tủy xương bởi lơ xê mi Tổng quan về lơ xê mi Lơ xê mi là ung thư của bạch cầu có liên quan đến tủy xương, bạch cầu máu ngoại vi, và các cơ quan như lách và các hạch. Nguy cơ mắc bệnh bạch cầu tăng lên ở bệnh nhân có Tiền sử tiếp xúc với... đọc thêm , u tủy Đa u tủy xương Đa u tủy xương là ung thư của tương bào mà sản xuất ra các globulin miễn dịch đơn dòng, xâm lấn và phá hủy xương lân cận. Các biểu hiện thông thường bao gồm đau xương, suy thận, tăng calci máu... đọc thêm , u lym phô Tổng quan về u lympho U lympho là một nhóm bệnh không đồng nhất gồm nhiều loại u khác nhau phát sinh từ hệ thống lưới nội mô và hệ bạch huyết. Các loại chính là u lympho Hodgkin và u lympho không Hodgkin [NHL- xem... đọc thêm , hoặc khối u di căn [ví dụ, ung thư vú Ung thư vú Ung thư vú thường bao gồm các tế bào vú trong các tuyến hay trong các thuỳ hầu hết các bệnh nhân có khối bất thường nhưng không biểu hiện triệu chứng mà phát hiện thông qua khám hoặc sàng lọc... đọc thêm , ung thư tuyến tiền liệt Ung thư tuyến tiền liệt Ung thư tuyến tiền liệt thường là ung thư biểu mô tuyến. Triệu chứng thường vắng mặt cho đến khi khối u tăng trưởng gây tiểu máu và/hoặc đái khó kèm theo đau. Gợi ý chẩn đoán khi thăm trực... đọc thêm ] có thể làm giảm sản xuất bạch cầu trung tính. Xơ tủy do khối u gây ra có thể làm trầm trọng thêm chứng giảm bạch cầu trung tính. Xơ tủy cũng có thể xảy ra do nhiễm trùng u hạt, bệnh Gaucher, và xạ trị.

Khiếm khuyết miễn dịch có thể gây giảm bạch cầu trung tính.Giảm bạch cầu trung tính tự miễn ở trẻ sơ sinh có thể xảy ra với sự không hòa hợp của kháng nguyên bạch cầu trung tính ở bào thai với mẹ liên quan đến việc kháng thể IgG chống lại bạch cầu trung tính thai nhi của mẹ qua nhau thai [thường là với kháng nguyên HNA-1] đi vào bào thai. Giảm bạch cầu tự miễn có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi và có thể là nguyên nhân của giảm bạch cầu trung tính mạn tính vô căn. Xét nghiệm kháng thể kháng bạch cầu trung tính [miễn dịch huỳnh quang, ngưng kết hoặc đếm tế bào dòng chảy] không phải lúc nào cũng sẵn có hoặc đáng tin cậy.

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi BSCK I Lê Thị Nhã Hiền - Khoa Khám bệnh & Nội khoa, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang.

Xét nghiệm máu là một trong những xét nghiệm thường quy được bác sĩ chỉ định khi khám chữa bệnh. Nó cung cấp các chỉ số quan trọng giúp chẩn đoán bệnh, theo dõi tiến triển của bệnh và đánh giá quá trình điều trị. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp ý nghĩa của các chỉ số trong xét nghiệm máu và một vài lưu ý trước khi xét nghiệm.

Xét nghiệm máu là xét nghiệm khá đơn giản và thường gồm các loại xét nghiệm sau:

  • Xét nghiệm công thức máu toàn phần: Xác định các chỉ số về hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu từ đó giúp chẩn đoán sớm các bệnh lý của hệ tạo máu như bệnh thiếu máu, suy tủy, ung thư máu hay cảnh báo sớm các bệnh lý viêm nhiễm khác
  • Xét nghiệm đường huyết: Giúp xác định nồng độ đường trong máu để chẩn đoán và theo dõi điều trị trong bệnh tiểu đường.
  • Xét nghiệm mỡ máu: Giúp xác định hàm lượng cholesteroltriglyceride trong máu.
  • Xét nghiệm men gan: Bao gồm men ALT [còn gọi là SGPT] và men AST [ còn gọi là SGOT] những enzym được giải phóng khi có tổn thương tế bào gan. ALT có chủ yếu trong gan, còn AST không chỉ trong gan mà còn có ở cơ tim, cơ vân, tụy, thận, não, ..Vì vậy, nồng độ ALT đặc hiệu cho các tổn thương ở gan hơn so với AST. Giá trị bình thường của AST là 9 đến 48 và ALT là 5 đến 49.

Xét nghiệm máu là xét nghiệm khá đơn giản và gồm nhiều loại xét nghiệm khác nhau

WBC [White Blood Cell] - Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu

  • Giá trị bình thường khoảng từ 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3
  • Tăng trong trường hợp nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng, bệnh bạch cầu lympho cấp, bệnh bạch cầu dòng tuỷ cấp, u bạch cầu, sử dụng một số thuốc như corticosteroid.
  • Giảm trong thiếu máu bất sản, nhiễm siêu vi [ HIV, virus viêm gan], thiếu vitamin B12 hoặc folate, dùng một số thuốc như phenothiazine, chloramphenicol,..

Lymphocyte là các tế bào có khả năng miễn dịch

LYM [Lymphocyte – Bạch cầu Lympho]

NEUT [Neutrophil] - bạch cầu trung tính

  • Thường trong khoảng từ 60 đến 66%.
  • Bạch cầu trung tính có chức năng quan trọng là thực bào. Chúng sẽ tấn công và “ăn” các vi khuẩn ngay khi các sinh vật này xâm nhập cơ thể do đó thường tăng trong nhiễm trùng cấp.
  • Tăng trong nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim cấp,...Giảm trong nhiễm thiếu máu bất sản, dùng các thuốc ức chế miễn dịch, nhiễm độc kim loại nặng...

MON [monocyte] - bạch cầu mono

  • Thường từ 4-8%.
  • Mono bào là bạch cầu đơn nhân, sau sẽ biệt hóa thành đại thực bào. Đại thực bào bảo vệ cơ thể bằng cách thực bào và khả năng thực bào mạnh hơn cả bạch cầu đa nhân trung tính.
  • Tăng do nhiễm virus, lao, ung thư, u lympho,...
  • Giảm trong trường hợp thiếu máu bất sản, dùng corticosteroid.

Kết quả xét nghiệm công thức máu

EOS [eosinophils] - bạch cầu ái toan

  • Giá trị thông thường từ 0,1-7%
  • Bạch cầu ái toan có khả năng thực bào yếu. Bạch cầu này tăng trong trường hợp nhiễm ký sinh trùng hay các bệnh lý dị ứng... giảm do sử dụng corticosteroid

BASO [basophils] - bạch cầu ái kiềm

  • Thường từ 0,1-2,5% và có vai trò quan trọng trong các phản ứng dị ứng
  • Tăng trong bệnh leukemia mạn tính, sau phẫu thuật cắt lách, bệnh đa hồng cầu.... giảm do tổn thương tủy xương, stress, quá mẫn....

RBC [Red Blood Cell] – Số lượng hồng cầu trong một thể tích máu

  • Giá trị thông thường khoảng từ 4.2 đến 5.9 triệu tế bào/cm3
  • Tăng trong bệnh tim mạch, bệnh đa hồng cầu, tình trạng mất nước
  • Giảm trong thiếu máu, sốt rét, lupus ban đỏ, suy tủy,...

HBG [Hemoglobin] – Lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu

  • Hemoglobin hay còn gọi là huyết sắc tố là một phân tử protein phức tạp có khả năng vận chuyển oxy và tạo màu đỏ cho hồng cầu.
  • Giá trị thông thường ở nam là 13 đến 18 g/dl; ở nữ là 12 đến 16 g/dl
  • Tăng trong mất nước, bệnh tim mạch, bỏng
  • Giảm trong thiếu máu, xuất huyết, tán huyết

HCT [Hematocrit] – Tỷ lệ thể tích hồng cầu trên thể tích máu toàn phần

  • Giá trị thông thường là 45 đến 52% đối với nam và 37 đến 48% đối với nữ.
  • Tăng trong bệnh phổi, bệnh tim mạch, mất nước, chứng tăng hồng cầu
  • Giảm trong mất máu, thiếu máu, xuất huyết

MCV [Mean corpuscular volume] – Thể tích trung bình của một hồng cầu

  • Tính bằng công thức: HCT chia số lượng hồng cầu và thường trong khoảng từ 80 đến 100 femtoliter [fl]
  • Tăng trong thiếu máu hồng cầu to do thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, chứng tăng hồng cầu
  • Giảm trong thiếu máu thiếu sắt, thalassemia, thiếu máu do các bệnh mạn tính

MCH [Mean Corpuscular Hemoglobin] – Lượng huyết sắc tố trung bình trong một hồng cầu

  • Giá trị này được tính bằng cách lấy HBG chia cho số lượng hồng cầu, thường nằm trong khoảng từ 27 đến 32 picogram [pg]
  • Tăng trong thiếu máu hồng cầu to, trẻ sơ sinh
  • Giảm trong thiếu máu thiếu sắt

MCHC [Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration] – Nồng độ trung bình của huyết sắc tố hemoglobin trong một thể tích máu

  • Tính bằng cách lấy HBG chia HCT và thường trong khoảng từ 32 đến 36%
  • MCHC tăng giảm trong các trường hợp tương tự MCH

RDW [Red Cell Distribution Width] – Độ phân bố kích thước hồng cầu

  • Giá trị này càng cao nghĩa là kích thước hồng cầu thay đổi càng nhiều
  • Giá trị bình thường từ 11 đến 15%

PLT [Platelet Count] – Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu

  • Tiểu cầu có vai trò quan trọng trong quá trình đông máu. Nếu số lượng tiểu cầu quá thấp sẽ gây mất máu, còn số lượng tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, gây tắc mạch và có thể dẫn đến đột quỵ, nhồi máu cơ tim
  • Giá trị thường trong khoảng từ 150.000 đến 400.000/cm3
  • Tăng trong chấn thương, sau phẫu thuật cắt lá lách, viêm nhiễm, rối loạn tăng sinh tuỷ xương
  • Giảm trong suy tủy hoặc ức chế tuỷ xương, cường lách, ung thư di căn, hóa trị liệu, bệnh lý tán huyết ở trẻ sơ sinh,...

PDW [Platelet Disrabution Width] – Độ phân bố kích thước tiểu cầu

  • Thường nằm trong khoảng 6 đến 18 %
  • Tăng trong ung thư phổi, bệnh hồng cầu hình liềm, nhiễm khuẩn huyết, giảm trong nghiện rượu

MPV [Mean Platelet Volume] – Thể tích trung bình của tiểu cầu trong một thể tích máu

  • Thường trong khoảng từ 6,5 đến 11fL
  • Tăng trong bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường,...giảm trong thiếu máu bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu, bệnh bạch cầu cấp tính,...
  • Thông thường trong khoảng từ 150 đến 500 G/l [G/l = 109/l]

Lượng tiểu cầu tăng gây nên bệnh bạch cầu cấp tính

Không uống thuốc trước khi đi làm xét nghiệm máu: nếu bạn lỡ uống thuốc trước khi làm xét nghiệm hãy thông báo với bác sĩ để bác sĩ đưa ra hướng xử trí phù hợp vì không phải loại thuốc nào cũng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.

Nhịn ăn: Một số xét nghiệm yêu cầu phải nhịn ăn trong vòng 8 – 12 giờ để cho kết quả chính xác như xét nghiệm đường huyết, xét nghiệm mỡ máu, xét nghiệm các bệnh lý về gan mật.... Các xét nghiệm khác như HIV, cường giáp,... người bệnh có thể không cần nhịn đói trước khi làm xét nghiệm

Không sử dụng các chất kích thích như rượu bia, cà phê, thuốc lá...

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 [phím 0 để gọi Vinmec] hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

Bài viết tham khảo nguồn: Viện sốt rét ký sinh trùng - côn trùng Quy Nhơn

Khám sức khỏe định kỳ tại Vinmec: Bảo vệ bạn trước khi quá muộn!

XEM THÊM:

Video liên quan

Chủ Đề