Lời nói hoa mỹ Tiếng Anh là gì

Chào các bạn,


Hôm trước mình viết trong bài Chánh ngữ, có một điều rất quan trọng ở cuối bài, Đức Phật khuyến khích chúng ta dùng ái ngữ, nói lời chân thật nhưng cần thiết phải dịu dàng, và xuất phát từ tình yêu thực sự trong lòng thì mới gọi là lời nói đúng chánh pháp.

Trong thực hành tư duy tích cực hàng ngày, có lẽ chúng ta sẽ gặp phải một vấn đề hết sức tinh tế, đó là khi nói lời tích cực bằng ái ngữ, sẽ rất dễ nhầm lẫn với nói lời hoa mỹ. Bởi vì không ai có thể biết thực sự trong tâm người khác nghĩ gì, chúng ta chỉ có thể biết chính mình, cho nên cần thực tập để những lời nói của mình truyền tải được ý nghĩa chính xác nhất và giản dị nhất có thể.

Khi chúng ta còn trẻ và trong sáng, những điều chúng ta nghĩ/viết/nói luôn tràn đầy lý tưởng, hứng khởi và tuyệt đẹp, cho nên khó tránh khỏi dùng những từ hoa mỹ. Có thể sẽ có người nghĩ rằng đó là những lời nói ngây thơ, nhìn đời màu hồng và không hiểu đời. Hãy hoàn toàn không để ý đến những điều đó, từ hoa mỹ thì có sao nếu nó giúp bạn nói lên được suy nghĩ trực tiếp từ trái tim trẻ trung đầy nhiệt huyết và yêu thương của mình? Những xúc động sâu sắc mà trái tim trong sáng ngây thơ cảm thấy làm sao có thể diễn tả bằng những lời bình thường? Và tuổi của trái tim đôi khi liên hệ với tuổi đời, nhưng đôi khi lại hoàn toàn khác xa và chỉ được bộc lộ trong giao tiếp, là một điều kì diệu khác của đời sống.

Thế còn làm thế nào để tránh những lời hoa mỹ vô ích? Điều này cần đến một sự nhạy cảm trong giao tiếp, nếu chúng ta có tình yêu trong tâm để nói những lời ái ngữ, chúng ta sẽ có nhạy cảm để biết những lời nào có ích và lời nào vô ích, mặc dù cũng phải trải qua thời gian luyện tập và trải nghiệm mới có thể nhuần nhuyễn, và đó là lúc đạt tới sự giản dị. Đôi khi không nói gì mà chỉ sự hiện diện của chúng ta đã thể hiện một sự đồng cảm và yêu mến tự nhiên, tình yêu trong tim luôn tìm được cách để thể hiện ra bên ngoài. Điều quan trọng là nuôi dưỡng tình yêu trong sáng đó, và những lời nói hành động sẽ tự nhiên đúng chánh pháp.

Một điều phân biệt tinh tế nữa, như bạn Minh Châu đã có băn khoăn rằng: “Tích cực và tiêu cực vốn dĩ là hai mặt của cuộc sống, giống như hai mặt của đồng xu vậy. Liệu mình có thể và có nên chối bỏ một mặt này để luôn hướng về một mặt kia không?”. Nếu chúng ta chỉ nói về khía cạnh tốt của vấn đề, có thể nhiều người đáp lại với ý ám chỉ rằng chúng ta thiếu thực tế và “không theo kịp thời”, rằng không thể thành công nếu không hiểu “văn hóa thực dụng”. Những lời đó có thể không ảnh hưởng gì đến những trái tim mạnh mẽ và trong sạch, nhưng sẽ lung lay dữ dội những trái tim yếu đuối, khi mà “ai cũng nói thế, ai cũng làm thế” để có bệ đỡ cho thành công nhanh chóng.

Bởi vậy, giữ được trái tim trong sáng trong bất kì hoàn cảnh cám dỗ nào, là điều khó khăn nhất, không chỉ để không theo nó, mà còn để vẫn yêu người yêu đời, vẫn giữ ái ngữ ngay cả với những người yếu đuối “chạy theo thời”. Giữ ái ngữ không phải là không biết, không hiểu những mảng tối của xã hội, mà biết nhưng luôn hướng sáng, luôn giữ gìn và tỏa ra ánh sáng từ bên trong của mình bằng những lời nói tích cực.

Biết những điều tiêu cực nhưng cất giữ trong tim, giống như hình ảnh Chúa Giê-su chịu tội lỗi thay cho con người, và chỉ nói đến những điều tích cực, giống như hình ảnh Bồ tát vẩy cành dương rải nước cam lồ khắp chúng sinh. Tự quán chiếu chính mình như vậy, những bậc Thánh sẽ luôn ở bên cạnh và hỗ trợ chúng ta có đủ niềm tin vào sức mạnh trái tim linh thiêng của con người.

Phạm Thu Hường

1. Không màu mè hoa mỹ.

No rhymes, no embellishments.

2. Một cách nói hoa mỹ của " đặt cược ".

A fancy way of saying " bet. "

3. Hãy viết tất cả sự thật, không màu mè hoa mỹ.

Write it all down, just the truth, no rhymes.

4. Những lời này không cần phải hoa mỹ hay dài dòng.

Such expressions do not need to be flowery or lengthy.

5. Họ sẽ hoàn toàn vui vẻ với cái gì đó ít hoa mỹ hơn.

They would be perfectly happy with something a little less baroque.

6. Sự năng-lực và sự hoa-mỹ ở nơi thánh Ngài”.—Thi-thiên 96:4-6.

In his presence are majesty and splendor; strength and beauty are in his sanctuary.” —Psalm 96:4-6.

7. “Nước hồ con” và “giếng con” là những thành ngữ hoa mỹ dùng để chỉ người vợ yêu quý.

“Your own cistern” and “your own well” are poetic expressions for a beloved wife.

8. Dĩ nhiên cây này không sống đời đời, nhưng nó sống lâu từ năm này qua năm kia, mỗi hè lại trổ hoa mỹ miều.

This alpine plant does not live forever, of course, but it does endure year after year, producing exquisite flowers every summer.

9. Sau những điệu bộ bày đặt, những lời nói hoa mỹ, dao to búa lớn rút cục ông cũng chỉ là thằng ăn cắp tầm thường.

After all your posturing, all your little speeches, you're nothing but a common thief.

10. Sự tôn-vinh và sự oai-nghi ở trước mặt Ngài. Sự năng-lực và sự hoa-mỹ ở nơi thánh Ngài”.—Thi-thiên 96:4-6.

Dignity and splendor are before him; strength and beauty are in his sanctuary.” —Psalm 96:4-6.

11. Thê-ô-phi-lơ giải thích rằng: “Người yêu chuộng lẽ thật không nghe những lời nói hoa mỹ, nhưng xem xét ý nghĩa chính của lời nói...

Theophilus elucidates, saying: “The lover of truth does not give heed to ornamented speeches, but examines the real matter of the speech . . .

12. Do đó, Bản Diễn Ý dịch câu châm ngôn này: “Lời hoa mỹ che đậy lòng độc ác, như lớp men bóng bẩy bao ngoài bình đất rẻ tiền”.

The New World Translation appropriately renders this proverb: “As a silver glazing overlaid upon a fragment of earthenware are fervent lips along with a bad heart.”

13. Qua hình ảnh sống động, Châm-ngôn 26:23, Bản Diễn Ý, viết: “Lời hoa mỹ che đậy lòng độc ác, như lớp men bóng bẩy bao ngoài bình đất rẻ tiền”.

Using powerful imagery, Proverbs 26:23 reads: “As a silver glazing overlaid upon a fragment of earthenware are fervent lips along with a bad heart.”

1. Không màu mè hoa mỹ.

Geen fratsen, geen verfraaiingen.

2. Anh biết điều gì là hoa mỹ không?

Weet je wat origineel is?

3. Một cách nói hoa mỹ cho nhà tôi.

Dat is m'n huis.

4. Một cách nói hoa mỹ của " đặt cược ".

Dat komt op hetzelfde neer als gokken.

5. Hãy viết tất cả sự thật, không màu mè hoa mỹ.

Schrijf alles op, alleen de waarheid.

6. Những lời này không cần phải hoa mỹ hay dài dòng.

Dat hoeft niet in bloemrijke taal of met een omhaal van woorden.

7. Sự năng-lực và sự hoa-mỹ ở nơi thánh Ngài”.—Thi-thiên 96:4-6.

Waardigheid en pracht zijn voor zijn aangezicht; sterkte en luister zijn in zijn heiligdom’ [Psalm 96:4-6].

8. Chúng ta sẽ thấy rằng những lời này không chỉ là văn thơ hoa mỹ mà thôi.

Wij zullen zien dat deze woorden niet slechts mooie poëzie zijn.

9. Nhưng tuyên bố này là một cái bẫy hoa mỹ giấu đằng sau một thành kiến chính trị.

Maar deze claim is een retorische valkuil, verstopt achter een politiek vooroordeel.

10. “Nước hồ con” và “giếng con” là những thành ngữ hoa mỹ dùng để chỉ người vợ yêu quý.

„Uw eigen regenbak” en „uw eigen bornput” zijn poëtische uitdrukkingen voor een geliefde vrouw.

11. Bản thân Henry Irving đâu thể đạt tới đỉnh cao của anh trong cái vung tay hoa mỹ được.

Henry Irving hemzelf kan je hoogte en retorische bloei niet raken.

12. Dĩ nhiên cây này không sống đời đời, nhưng nó sống lâu từ năm này qua năm kia, mỗi hè lại trổ hoa mỹ miều.

Deze alpenplant leeft natuurlijk niet eeuwig, maar ze handhaaft zich wel jaar na jaar en draagt elke zomer prachtige bloemen.

13. Sau những điệu bộ bày đặt, những lời nói hoa mỹ, dao to búa lớn rút cục ông cũng chỉ là thằng ăn cắp tầm thường.

Ondanks al die mooie praatjes blijf je toch'n ordinaire dief.

14. Sự tôn-vinh và sự oai-nghi ở trước mặt Ngài. Sự năng-lực và sự hoa-mỹ ở nơi thánh Ngài”.—Thi-thiên 96:4-6.

Waardigheid en pracht zijn voor zijn aangezicht; sterkte en luister zijn in zijn heiligdom” [Psalm 96:4-6].

15. Thê-ô-phi-lơ giải thích rằng: “Người yêu chuộng lẽ thật không nghe những lời nói hoa mỹ, nhưng xem xét ý nghĩa chính của lời nói...

Theophilus licht dit toe door te zeggen: „Iemand die waarheid liefheeft, schenkt geen aandacht aan hoogdravende redevoeringen maar onderzoekt de werkelijke strekking van het betoog . . .

16. Những ai tìm kiếm chữ Đức Chúa Trời trong bài giảng đạo thường chỉ thấy những sự tranh luận hoa mỹ trống rỗng chống lại bất công xã hội”.

Zij die in een preek naar het woord God zochten, vonden vaak slechts retorische argumenten tegen sociale onrechtvaardigheden.”

17. Do đó, Bản Diễn Ý dịch câu châm ngôn này: “Lời hoa mỹ che đậy lòng độc ác, như lớp men bóng bẩy bao ngoài bình đất rẻ tiền”.

De Nieuwe-Wereldvertaling geeft deze spreuk terecht weer met: „Als zilverglazuur waarmee een scherf van aardewerk overtrokken is, zijn vurige lippen te zamen met een slecht hart.”

18. Qua hình ảnh sống động, Châm-ngôn 26:23, Bản Diễn Ý, viết: “Lời hoa mỹ che đậy lòng độc ác, như lớp men bóng bẩy bao ngoài bình đất rẻ tiền”.

In Spreuken 26:23 wordt een krachtige vergelijking gebruikt: „Als zilverglazuur waarmee een scherf van aardewerk overtrokken is, zijn vurige lippen te zamen met een slecht hart.”

Video liên quan

Chủ Đề