Làm sao biệt sinh thường hay sinh mổ

Nên sinh thường hay sinh mổ?

21-05-2020

Thiên chức cao quý nhất của người phụ nữ đó là làm mẹ. Phụ nữ mang thai 9 tháng 10 ngày, mang bầu đã nặng nhọc, đến kỳ sinh nở càng gian khó hơn. Không biết mình có vượt cạn được hay không? Làm thế nào để chuẩn bị đủ tinh thần và hành trang cho cuộc vượt cạn thành công? Có rất nhiều câu hỏi cần được giải đáp cho các mẹ bầu.

Do đó, hôm nay chúng tôi muốn nói đến chủ đề sinh thường hay sinh mổ dể chị em chúng ta có cái nhìn tổng quát về sinh đẻ và cũng không nên lo lắng nhiều làm ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ và thai nhi.

"Sinh thường hay sinh mổ" và cách sinh con không đau

“Sinh thường hay sinh mổ” có lẽ là câu hỏi được nhiều thai phụ quan tâm, nhất là với những mẹ bầu ở giai đoạn cuối thai kỳ. Theo thống kê, có đến 75% thai phụ lựa chọn sinh thường bởi những lợi ích mang lại cho cả mẹ và bé. Tuy nhiên, không phải mẹ bầu nào cũng có thể sinh thường. Với những thai phụ gặp bệnh lý không thể sinh thường thì cần tuân thủ theo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa để đảm bảo con yêu chào đời mẹ khỏe, bé khỏe.

Nên lựa chọn sinh thường hay sinh mổ

Chọn phương pháp sinh thường hay sinh mổ để phù hợp với tình hình sức khỏe của mình là điều mà phụ nữ mang thai nào cũng quan tâm. Không ít các mẹ bầu còn băn khoăn và phải tìm sự tư vấn của các bác sĩ Sản khoa. Và câu hỏi chung của các mẹ bầu, chính là sinh thường hay sinh mổ tốt hơn? Bài viết dưới đây, cung cấp cho các mẹ những thông tin cần thiết của hai phương pháp sinh con, đó chính là sinh thường và sinh mổ.

Nhiều mẹ bầu thắc mắc nên sinh thường hay sinh mổvà sinh mổ lần 1, lần 2 sinh thường được không? Những thông tin dưới đây sẽ giúp bố mẹ có cái nhìn tổng quan và có thể chọn lựa cho mình phương pháp sinh phù hợp.

ĐẺ THƯỜNG HAY ĐẺ MỔ TỐT HƠN?

Theo bác sĩ chuyên khoa phụ sản bà bầu lựa chọn sinh thường hay sinh mổ đều nên tham vấn ý kiến bác sĩ, nhất là với phụ nữ gặp vấn đề bất thường trong giai...

Nên sinh thường hay sinh mổ là thắc mắc thường gặp nhất của bà bầu khi bước vào giai đoạn cuối thai kỳ. Theo bác sĩ chuyên khoa phụ sản bà bầu lựa chọn sinh thường hay sinh mổ đều nên tham vấn ý kiến bác sĩ, nhất là với phụ nữ gặp vấn đề bất thường trong giai đoạn thai kỳ.

Nghiên cứu cho thấy mỗi phương pháp sinh đều có những ưu và nhược điểm riêng:

KHI NÀO MẸ BẦU SINH THƯỜNG PHẢI CHUYỂN SANG SINH MỔ

Hầu hết mẹ bầu mong muốn sinh thường nhưng hiện có không ít thai phụ được bác sĩ chỉ định sinh mổ nhằm giảm thiểu tỉ lệ rủi ro và đảm bảo sức khỏe mẹ và bé tron

Hầu hết các bà bầu luôn được khuyến cáo nên sinh thường để con sinh ra được khỏe mạnh, người mẹ cũng mau chóng được phục hồi hơn. Những trường hợp mẹ bầu được chẩn đoán là sẽ gặp khó khăn khi sinh, từng sinh mổ, thai to… các bác sĩ đành phải chỉ định mẹ bầu sinh mổ để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và bé.

1. Khi nào chỉ định sinh thường?

  • Sức khỏe của người mẹ tốt, đủ khả năng để có thể vượt cạn thành công.
  • Người mẹ không mắc các yếu tố cản trở đường ra của thai nhi như u xơ tử cung, u tiền đạo...
  • Mẹ không bị mắc các bệnh viêm nhiễm đường sinh dục tiết niệu như lậu, giang mai, sùi mào gà...
  • Sức khỏe của thai nhi tốt, không bị sa dây rốn, không bị dây cuốn cổ, không bị suy thai.

Lưu ý các trường hợp đã từng sinh mổ trước đó, chỉ được phép sinh thường khi đã được bác sĩ chuyên khoa thăm khám và đảm bảo đủ sức khỏe để có thể sinh thường. Ưu điểm của sinh thường: Sinh thường, cơ thể người mẹ phục hồi nhanh hơn so với sinh mổ, sau sinh người mẹ có thể đi lại bình thường, có thể chăm sóc con và cho con bú ngay sau sinh 2 giờ đầu.
Nghiên cứu đã cho thấy ở ống sinh sản của người mẹ có những vi khuẩn có lợi cho cơ thể trẻ và khi trẻ được ra ngoài bằng quá trình ngã âm đạo, trẻ sẽ được tiếp nhận những vi khuẩn có lợi này, đồng thời làm tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ.
Cấu tạo thành âm đạo của người phụ nữ vốn hẹp nên trong quá trình sinh đẻ, các cơn co bóp của tử cung âm đạo cũng sẽ tác động lên lồng ngực của trẻ như một động tác làm thúc đẩy làm nang phổi mở rộng, tống dịch phổi ra ngoài và tạo điều kiện cho quá trình hô hấp tự động của trẻ ngay sau sinh.

Nhược điểm sinh thường Sinh thường người mẹ sẽ mất sức hơn rất nhiều thậm chí có thể bị kiệt sức sau sinh và nguy cơ rạch tầng sinh môn. Quá trình chuyển dạ có thể xảy ra đột ngột bất cứ lúc nào mà không có sự chuẩn bị trước. Sinh thường nguy cơ trẻ bị ngạt cao hơn sinh mổ. Và trong quá trình sinh thường nếu có xảy ra biến cố thì việc xử lý sẽ khó khăn hơn so với việc sinh mổ.
2. Khi nào chỉ định sinh mổ?

  • Sức khỏe của mẹ yếu
  • Sản phụ có khung chậu bất thường.
  • Vị trí thai nhi không thuận lợi cho sinh thường như ngôi ngược, thai nằm ngang, ngôi mông...
  • Người mẹ mắc các chứng bệnh viêm nhiễm đường tiết niệu sinh dục như lậu, giang mai, sùi mào gà...hoặc u xơ tử cung, u tiền đạo gây cản trở đường ra của trẻ.
  • Đã chuyển dạ nhưng tử cung không co bóp hoặc lực và tần suất co bóp quá yếu, không đảm bảo cho cuộc sinh thường được diễn ra thuận lợi.
  • Đã có tiền sử mổ đẻ trước đó và hiện tại vết mổ cũ vẫn chưa hồi phục hoàn toàn hoặc có nguy cơ tiền sản giật.
  • Thai quá to [Thường chỉ định mổ khi thai nặng từ 4kg trở nên].
  • Các trường hợp suy thai, sinh non hay đa thai.

3. Những trường hợp sinh thường chuyển sinh mổ? Các trường hợp đang sinh thường chuyển sang sinh mổ bao gồm:
Từ phía người mẹ:
Mẹ đủ sức khỏe sinh thường nhưng bị cạn ối. Điều này sẽ làm giảm hoạt động của thai nhi trong quá trình ra ngoài, đồng thời sẽ làm giảm khả năng co bóp của cơ tử cung. Cần chuyển sinh mổ ngay lập tức để đảm bảo an toàn cho bé.
Sản phụ bị kiệt sức do quá trình chuyển dạ xảy ra trong thời gian quá dài.
Đang trong quá trình chuyển dạ thì đột nhiên ngừng các cơn co tử cung, cơn đau đẻ chấm dứt. Nếu để kéo dài tình trạng này sẽ gây ngạt cho trẻ nên cần chuyển sinh mổ ngay.
Có dấu hiệu xuất hiện của các tai biến sản khoa như: tiền sản giật, tăng huyết áp thai kỳ, vỡ tử cung...
Từ phía thai nhi:
Bé bị ngạt do dây rốn quấn cổ. Có những trường hợp thai nhi bị dây rốn quấn cổ 1-2 vòng có thể sinh thường được nhưng trong quá trình chuyển dạ, do sự chuyển động của bé có thể khiến dây rốn bị xiết chặt lại ở cổ làm tăng nguy cơ bị ngạt do thiếu oxy. Cần chỉ định mổ kịp thời để giữ an toàn cho đứa trẻ.
Thai suy trong chuyển dạ là tình trạng thai nhi không nhận được đủ oxy trong quá trình chuyển dạ có thể dẫn đến thai lưu hoặc các biến chứng về thần kinh sau sinh như chậm phát triển, động kinh... Nếu phát hiện có dấu hiệu suy thai trong quá trình chuyển dạ hãy chỉ định sinh mổ ngay để đảm bảo tính mạng cho cả hai mẹ con và hạn chế tối đa biến chứng sau này.
Đầu hoặc thai quá to: trong quá trình sinh ngã âm đạo, sự giãn nở tầng sinh môn là yếu tố vô cùng quan trọng trong việc đưa trẻ ra ngoài. Tuy nhiên sự giãn nở này cũng chỉ có giới hạn nhất định, đối với những thai nhi nặng trên 4kg hoặc đầu của thai nhi quá to, việc sinh thường sẽ vô cùng khó khăn, gây rách tầng sinh môn, ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và nếu quá trình chuyển dạ kéo dài có thể khiến trẻ bị ngạt. Vậy nên chuyển sinh mổ là lựa chọn tối ưu nhất.


Biến chứng sau sinh mổ:

  • Sốt có thể xuất hiện trong 24-48 giờ sau sinh mổ. Nếu sốt trên 48 giờ nên báo với bác sĩ và chuyên viên y tế để tìm ra nguyên nhân và xử lý kịp thời. Hiện tượng cương sữa là hiện tượng thường gặp sau sinh mổ xảy ra ở ngày thứ 3 thứ 4 sau khi sinh gây đau tức ngực thậm chí có thể sốt và nổi hạch nếu kéo dài.
  • Có thể bị viêm nhiễm hoặc tụ máu ở vết mổ. Sẹo có thể hình thành tại vết mổ gây mất thẩm mỹ, đồng thời sẽ gây khó khăn cho những lần đẻ sau.
  • Bế sản dịch hay còn gọi là tụ sản dịch trong lòng tử cung do sinh mổ làm giảm khả năng co hồi của tử cung từ đó làm giảm quá trình tống sản dịch bên trong tử cung ra ngoài, lâu ngày ứ lại mà gây viêm, nhiễm khuẩn. Có thể gây nhiễm trùng đến các bộ phận xung quanh

Sinh thường luôn là hình thức được các bác sĩ khuyến khích do có nhiều lợi ích về sức khỏe cho cả mẹ và bé. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp mang thai đều có thể sinh thường. Nếu trong quá trình sinh ngã âm đạo có gặp khó khăn, các bác sĩ buộc phải chỉ định sinh thường chuyển sinh mổ để đảm bảo an toàn về tính mạng và sức khỏe cho mẹ và bé

1. Tìm hiểu về ưu, nhược điểm của đẻ mổ và đẻ thường

Đẻ mổ và đẻ thường là hai phương pháp sinh nở đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng không chỉ đối với thai nhi mà còn tới sức khỏe của mẹ. Cụ thể như sau:

1.1 Đẻ thường

1.1.1 Ưu điểm

– Em bé khi được đẻ thường sẽ đi qua âm đạo của người mẹ và lồng ngực của bé phải chịu một lực ép nhất định cho nên các dịch trong phổi của em bé sẽ thoát ra hết. Sau khi chào đời, em bé cất tiếng khóc thì phổi sẽ nở ra và hệ hô hấp bắt đầu được hoạt động bình thường. Hầu hết, theo ý kiến của các chuyên gia y tế đều nhận định rằng: khi đẻ thường, trẻ có hệ miễn dịch tốt hơn so với những trường hợp đẻ mổ.

– Khi qua đường sinh tự nhiên em bé sẽ được tiếp xúc với những vi khuẩn có lợi trong âm đạo của người mẹ để hình thành và phát triển hệ miễn dịch sau này. Vì vậy, hệ miễn dịch của trẻ đẻ thường sẽ chỉ mất khoảng 10 ngày là đã hoạt động tốt. Do đó, trẻ sinh thường ít ốm vặt, ít có nguy cơ bị dị ứng và dễ nuôi hơn so với trẻ đẻ mổ.

– Nguồn sữa mẹ không lo bị ảnh hưởng bởi các loại thuốc.

Đẻ thường giúp dịch trong phổi của em bé được thoát hết ra ngoài

1.1.2 Nhược điểm

– Mặc dù đối với em bé sinh thường có rất nhiều điểm tốt, tuy nhiên mẹ sẽ bị mất sức nhiều hơn trong quá trình chuyển dạ và rặn đẻ.

– Phương pháp này không an toàn tuyệt đối đối với những mẹ gặp vấn đề bất thường trong thai kỳ như là nhau tiền đạo, tử cung bé, xương chậu hẹp, thai ngôi ngược…

– Khu vực chậu và tầng sinh môn của mẹ dễ bị tổn thương nặng nề nếu mẹ không biết cách rặn đẻ và chăm sóc sau sinh.

1.2 Đẻ mổ

1.2.1 Ưu điểm của sinh mổ

– Phương pháp sinh mổ giúp cho mẹ bầu không mất sức vì không phải chịu đựng cơn đau đẻ, hoàn toàn tỉnh táo trong suốt quá trình ca mổ đẻ diễn ra.

– Ca sinh mổ diễn ra nhanh chóng hơn sinh thường và được chuẩn bị cẩn thận cho mọi tình huống phát sinh.

– So sánh giữa đẻ mổ và đẻ thường thì đẻ mổ giúp em bé an toàn hơn khi chào đời, bởi vì phương pháp này rất dễ khắc phục khi có sự cố xảy ra. Đặc biệt, nếu như thai nhi đang trong tình trạng nguy hiểm thì bác sĩ có thể lấy bé ra khỏi cơ thể người mẹ rất nhanh.

Với đẻ mổ thai phụ không bị mất sức trong quá trình sinh con và hoàn toàn tỉnh táo

1.2.2 Nhược điểm của đẻ mổ

– Khi đẻ mổ thì em bé sẽ không đi qua đường sinh tự nhiên của người mẹ và khiến cho phổi của bé không phải chịu lực co thắt mạnh cho nên dễ còn tồn dịch ối trong phổi. Điều này dẫn đến việc trẻ dễ bị thở khò khè và có nguy cơ mắc bệnh về đường hô hấp cao hơn những trẻ sinh thường sau này.

– Trẻ không được tiếp nhận vi khuẩn có lợi từ âm đạo người mẹ cho nên quá trình hình thành hệ miễn dịch của cơ thể thường bị chậm trễ, có nhiều bé phải kéo dài tới 6 tháng mới hoàn thiện.

– Mẹ chưa thể cho con bú trong những giờ đầu sau khi sinh vì sữa có thể chưa về ngay.

– Mẹ sẽ có một vết mổ cũ trên tử cung và có nguy cơ bị tai biến trong lúc mang thai cũng như chuyển dạ lần tiếp theo nhiều hơn người không có vết mổ cũ. Hầu hết những người đã từng sinh mổ lấy thai ở lần 1 thì cũng nên sinh mổ ở lần tiếp theo.

– Gặp nhiều nguy cơ hơn ở lần mang thai sau như nhau tiền đạo, nhau cài răng lược, vỡ tử cung…

Nhìn chung thì đẻ mổ và đẻ thường đều mang những ưu điểm nổi trội riêng, tuy nhiên không thể nhanh chóng kết luận chính xác rằng với trường hợp này sẽ đẻ thường hay đẻ mổ mà còn phải phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Do đó, trong suốt hành trình mang thai, bác sĩ sẽ cố gắng hết sức để sức khỏe của mẹ luôn nằm trong ngưỡng an toàn để có thể sinh con tự nhiên.

Đẻ thường hay đẻ mổ mẹ bầu không thể tự quyết định mà cần phải phụ thuộc vào chỉ định của bác sĩ để mang lại kết quả tốt nhất cho hai mẹ con

Video liên quan

Chủ Đề