Khung giá đất quảng ninh 2023
Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh đã nhấn mạnh như vậy tại cuộc họp Ban Chỉ đạo tăng cường điều hành ngân sách nhà nước. Chiều 20/9, UBND tỉnh Quảng Ninh họp Ban Chỉ đạo tăng cường điều hành ngân sách nhà nước để đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu-chi ngân sách nhà nước 9 tháng qua, phương hướng nhiệm vụ những tháng cuối năm 2022 và dự kiến xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2023. Ông Nguyễn Tường Văn, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh, Trưởng ban Chỉ đạo tăng cường điều hành ngân sách nhà nước tỉnh chủ trì cuộc họp. Ảnh: Báo Quảng Ninh Theo báo cáo của Sở Tài chính, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến ngày 19/9/2022 đạt trên 37.200 tỷ đồng, bằng 71% dự toán, bằng 111% cùng kỳ. Ước 9 tháng đạt trên 40.600 tỷ đồng, bằng 101% kịch bản và bằng 121% cùng kỳ, trong đó: thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 10.800 tỷ đồng, bằng 102% dự toán, bằng 115% kịch bản, bằng 153% cùng kỳ; thu nội địa đạt trên 29.800 tỷ đồng, bằng 71% dự toán, bằng 97% kịch bản, bằng 113% cùng kỳ. Dự kiến thu ngân sách nhà nước ước thực hiện cả năm 2022 đạt trên 55.000 tỷ đồng, bằng 105% dự toán, bằng 101% kịch bản, bằng 105% cùng kỳ, trong đó: thu từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 13.000 tỷ đồng; thu nội địa ước đạt trên 42.000 tỷ đồng, bằng 100% dự toán, bằng 96% kịch bản, bằng 100% cùng kỳ. Đối với chi ngân sách địa phương thực hiện đến ngày 19/9/2022 đạt trên 14.000 tỷ đồng, bằng 46% dự toán, bằng 100% cùng kỳ; ước thực hiện 9 tháng đạt trên 21.100 tỷ đồng, bằng 70% dự toán, bằng 117% cùng kỳ. Trong đó, chi thường xuyên hiện đạt trên 6.300 tỷ đồng, ước thực hiện 9 tháng đạt gần 8,2 nghìn tỷ đồng, bằng 66% dự toán, bằng 121% cùng kỳ; giải ngân vốn đầu tư công hiện đạt trên 7.900 tỷ đồng, bằng 43% kế hoạch vốn, ước thực hiện 9 tháng đạt 12.789 tỷ đồng, bằng 75% kế hoạch vốn, bằng 116% cùng kỳ. Kết luận cuộc họp, ông Nguyễn Tường Văn, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh, Trưởng ban Chỉ đạo tăng cường điều hành ngân sách nhà nước tỉnh đánh giá cao nỗ lực của các ngành, các địa phương trong việc triển khai các nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước vượt kịch bản và kế hoạch. Tuy nhiên, ông Văn cũng thẳng thắn chỉ rõ cơ cấu thu chưa đáp ứng được mục tiêu mà tỉnh đã đề ra và vẫn còn một số địa phương chưa đạt kế hoạch thu. Chi thường xuyên của tỉnh vẫn còn thấp, việc lập dự toán đầu năm chưa sát với nhiệm vụ chi. Để triển khai công tác điều hành thu-chi ngân sách nhà nước các tháng cuối năm và năm 2023, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh yêu cầu các ngành, địa phương tăng cường thu các khoản thu từ thuế, phí, đặc biệt là đối với các khoản thu chưa đạt. Ông Văn nhấn mạnh không phấn đấu vượt thu tiền đất, đảm bảo tối đa cả năm 8.000 tỷ đồng, đồng thời điều chỉnh linh hoạt nguồn thu từ đất để phục vụ giải ngân đầu tư công của các địa phương. Đối với lập dự toán thu-chi ngân sách 2023, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh yêu cầu các sở, ngành, địa phương bám sát vào chỉ đạo của Chính phủ trên tinh thần tăng thu từ thuế, phí và giảm tỷ lệ thu từ đất. (TDVC Bảng giá đất Quảng Ninh giai đoạn 2020 – 2024) – Bảng giá
đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020 đến 2024. Theo quyết định số 42/2019/QĐ-UBND, ngày 27 tháng 12 năm 2019 về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh quảng ninh thực hiện từ ngày 01/01/2020 đến 31/12/2024. Quyết định này thay thế quyết định số 3238/2014/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh. Điều 1. Nay quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ ngày 01/01/2020 đến 31/12/2024 như sau: a) Bảng giá đất ở được quy định tại Phụ lục số
I kèm theo Quyết định này. b) Việc xác định giá đất ở của thửa đất có vị trí góc, thửa đất chênh cốt và thửa đất có hình dạng đặc biệt: b1) Đối với thửa đất ở tại đô thị có vị trí góc bám từ 2 mặt đường trở lên trong đó có ít nhất 2 mặt đường rộng từ 3m trở lên thì giá đất được tính bằng 1,2 lần mức giá cao nhất của mặt đường tiếp giáp với thửa đất theo vị trí quy định tại bảng giá quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này. b2) Đối với thửa đất ở tại đô thị có vị
trí góc bám từ 2 mặt đường trở lên trong đó chỉ có 01 mặt đường rộng từ 3m trở lên thì giá đất được tính bằng 1,1 lần mức giá cao nhất của mặt đường tiếp giáp với thửa đất theo vị trí quy định tại bảng giá quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này. b3) Đối với thửa đất ở tại đô thị có vị trí góc bám 01 mặt đường rộng từ 3m trở lên và 01 mặt thoáng thì giá đất được tính bằng 1,05 lần mức giá của mặt đường tiếp giáp với thửa đất theo vị trí quy định tại bảng giá quy định tại
Điểm a, Khoản 1, Điều này. b4) Đối với thửa đất bám đường có độ chênh cốt cao (hoặc thấp hơn) so với mặt đường: + Từ 1,0 m đến dưới 2 m giá đất tính bằng 90% giá đất ở theo vị trí, khu vực quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này. + Từ 2 m đến dưới 3 m giá đất tính bằng 80% giá đất ở theo vị trí, khu vực quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này. + Từ 3 m trở lên giá đất tính bằng 70% giá đất ở cùng vị trí, cùng khu vực quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này. b5) Đối với thửa đất ở có hình dạng đặc biệt (chữ L, U, ┤, ├, ┴, ┼…) mà cạnh bám đường chính nhỏ hơn so với chiều sâu của thửa đất và một phần diện tích thửa đất bị che khuất bởi nhà, công trình xây dựng, cảnh quan tự nhiên (núi đá, rừng cây…) thì giá của thửa đất đó được tính bằng 50% mức giá đất quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này. b6) Trường hợp giá đất áp dụng các quy định giảm trừ tại Tiết b1, b2, b3, b4, b5, Điểm b, Khoản 1, Điều này thấp hơn mức giá thấp nhất của xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất được quy định trong bảng giá thì tính bằng mức giá thấp nhất của xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất được quy định trong bảng giá. c) Không áp dụng các điều kiện của Điểm b, Khoản 1, Điều này để xác định giá đất cụ thể.
a) Bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (bao gồm bảng giá đất thương mại, dịch vụ và bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ) được quy định tại Phụ lục số I kèm theo Quyết định này và các yếu tố giảm trừ theo quy định tại Điểm b, c, d, Khoản 2, Điều này. b) Quy định về chia lớp theo chiều sâu thửa đất để tính giá đối với thửa đất theo chiều sâu thửa đất so với mặt bám đường chính (Mặt bám đường chính là cạnh của thửa đất bám đường có mức giá cao nhất có lối vào thửa đất). b1) Đối với thửa đất có chiều sâu so với mặt bám đường chính dưới 30m (tính từ chỉ giới giao đất, cho thuê đất, cấp GCNQSD đất của mặt bám đường chính) giá đất được tính bằng mức giá theo vị trí, khu vực quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này. b2) Đối với thửa đất có chiều sâu so với mặt bám đường chính từ 30m đến 100m (tính từ chỉ giới giao đất, cho thuê đất, cấp GCNQSD đất của mặt bám đường chính) giá đất được tính như sau: + Lớp 1: 30% diện tích của thửa đất được tính theo giá đất tại vị trí, khu vực bám đường chính của thửa đất quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này; + Lớp 2: 70% diện tích còn lại của thửa đất được tính bằng 75% giá đất của lớp 1. Công thức tính giá trị của thửa đất theo phương pháp chia lớp: Giá trị của thửa đất = (30% x S x g) + (70% x S x g x 75%) Trong đó: S: là diện tích thửa đất g: Đơn giá đất tính theo vị trí, khu vực bám đường chính của thửa đất quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này. b3) Đối với thửa đất có chiều sâu so với mặt bám đường chính trên 100m (tính từ chỉ giới giao đất, cho thuê đất, cấp GCNQSD đất của mặt bám đường chính) giá đất được tính như sau: + Lớp 1: 30% diện tích của thửa đất được tính theo giá đất tại vị trí, khu vực bám đường chính của thửa đất quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này; + Lớp 2: 30% diện tích tiếp theo của thửa đất được tính bằng 75% giá đất của lớp 1; + Lớp 3: 40% diện tích còn lại của thửa đất được tính bằng 50% giá đất của lớp 1. Công thức tính giá trị của thửa đất theo phương pháp chia lớp: Giá trị của thửa đất = (30% x S x g) + (30% x S x g x 75%) + (40% x S x g x 50%). c) Quy định việc tính giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đối với thửa đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp bám đường có độ chênh cốt cao (hoặc thấp hơn) so với mặt đường áp dụng để tính giá đất: + Chênh cốt từ 1m đến dưới 2m giá đất tính bằng 90% giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp theo vị trí, khu vực quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này và chia lớp theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều này. + Chênh cốt từ 2m đến dưới 3m giá đất tính bằng 80% giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp theo vị trí, khu vực quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này và chia lớp theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều này. + Chênh cốt từ 3m trở lên giá đất tính bằng 70% giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp cùng vị trí, khu vực quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này và chia lớp theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều này. d) Quy định việc tính giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đối với thửa đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có hình dạng đặc biệt (chữ L, U, ┤, ├, ┴, ┼…) mà cạnh bám đường chính nhỏ hơn so với chiều sâu của thửa đất và một phần diện tích thửa đất bị che khuất bởi nhà, công trình xây dựng, cảnh quan tự nhiên (núi đá, rừng cây…) thì giá của thửa đất đó được tính bằng 75% mức giá đất quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này và chia lớp, chênh cốt theo quy định tại Điểm b, c, Khoản 2, Điều này. e) Trường hợp giá đất áp dụng các quy định tại Điểm b, c, d, Điều này thấp hơn mức giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thấp nhất của xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất được quy định trong bảng giá thì tính bằng mức giá thấp nhất của xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất đó. f) Xác định giá đất đối với các trường hợp đặc thù: Đối với thửa đất rộng nằm trên địa bàn từ 02 xã, phường, thị trấn trở lên; thửa đất có diện tích trên 50.000m2 có địa hình phức tạp tiếp giáp với nhiều vị trí giá đất khác nhau, có nhiều lối vào thửa đất không xác định được mặt bám đường chính hoặc thửa đất có độ chênh cốt lớn mà việc xác định giá đất theo quy định tại điểm 2.2, 2.3, 2.4, Điều này không phù hợp với thực tế thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện nơi có đất và các ngành liên quan kiểm tra thực địa, thống nhất áp dụng mức giá và tính toán các yếu tố giảm trừ cho phù hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định đối với từng trường hợp cụ thể. Trường hợp, cần phải điều chỉnh mức giá trong bảng giá đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng phương án điều chỉnh, báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất để xem xét, thông qua trước khi quyết định. g) Bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp được quy định tại Phụ lục số II kèm theo Quyết định này và không áp dụng thêm các yếu tố giảm trừ theo quy định tại Điểm b, c, d, Khoản 2, Điều này.
a) Bảng giá đất nông nghiệp gồm: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản được quy định tại Phụ lục số III kèm theo Quyết định này. b) Giá các loại đất nông nghiệp khác. + Giá đất rừng phòng hộ và rừng đặc dụng tính bằng mức giá đất rừng sản xuất quy định tại xã, phường, thị trấn đó. + Đất nông nghiệp khác quy định tại Điểm h, Khoản 1, Điều 10, Luật Đất đai 2013 được tính bằng mức giá đã quy định cho loại đất nông nghiệp liền kề hoặc bằng mức giá đã quy định cho loại đất nông nghiệp ở khu vực lân cận trong cùng vùng (nếu không có đất liền kề). Trường hợp liền kề với loại đất nông nghiệp có mức giá khác nhau thì tính bằng mức giá cao nhất.
Giá đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản thì áp dụng theo giá đất nuôi trồng thủy sản có cùng vị trí, khu vực.
Đối với các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng (bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây) xác định bằng 90% mức giá tính theo phương pháp bình quân số học các mức giá của các loại đất liền kề được quy định kèm theo quyết định này. Giá đất chưa sử dụng để phục vụ mục đích tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật; Xác định giá trị làm cơ sở xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định của pháp luật. Khi đất chưa sử dụng được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng thì được xác định bằng giá của loại đất cùng mục đích sử dụng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất tại vị trí liền kề hoặc khu vực lân cận đã được quy định trong bảng giá (nếu không có liền kề).
Điều 2. Phạm vi áp dụng
Điều 3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các sở, ngành có liên quan.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020. Điều 5: Các ông (bà): Chánh Văn phòng đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục thuế Quảng Ninh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|