Khối lượng học tập tối thiểu 1 học kỳ của sinh viên học lực yếu?

Đánh giá điểm học phần

Điều 9 Quy chế đào tạo trình độ đại học quy định về cách đánh giá và tính điểm học phần như sau:

Các điểm thành phần tính theo thang điểm 10

Đối với mỗi học phần, sinh viên được đánh giá qua tối thiểu hai điểm thành phần, đối với các học phần có khối lượng nhỏ hơn 02 tín chỉ có thể chỉ có một điểm đánh giá. Các điểm thành phần được đánh giá theo thang điểm 10.

Phương pháp đánh giá, hình thức đánh giá và trọng số của mỗi điểm thành phần được quy định trong đề cương chi tiết của mỗi học phần.

Quy định về điểm thi, bảo vệ khóa luận trực tuyến

Với hình thức đánh giá trực tuyến [thi trực tuyến], khi áp dụng phải đảm bảo trung thực, công bằng và khách quan như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá 50% trọng số điểm học phần.

Riêng việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:

- Việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 3 thành viên;

- Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của các thành viên hội đồng và người học;

- Diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ.

Sinh viên bỏ thi phải nhận điểm 0

Sinh viên vắng mặt trong buổi thi, đánh giá không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và được tính điểm lần đầu.

Cách tính và quy đổi điểm học phần

Điểm học phần được tính từ tổng các điểm thành phần nhân với trọng số tương ứng, được làm tròn tới một chữ số thập phân và xếp loại điểm chữ.

- Loại đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần được tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm:

A: từ 8,5 đến 10,0;

B: từ 7,0 đến 8,4;

C: từ 5,5 đến 6,9;

D: từ 4,0 đến 5,4.

- Với các môn không tính vào điểm trung bình, không phân mức, yêu cầu đạt P từ: 5,0 trở lên.

- Loại không đạt F: dưới 4,0.

- Một số trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:

I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra;

X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu;

R: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ.

Cách tính điểm và xếp loại học lực đại học [Ảnh minh họa]

Cách tính và quy đổi điểm trung bình học kỳ, năm học

Căn cứ khoản 2 Điều 10 Quy chế đào tạo trình độ đại học, để tính điểm trung bình, điểm chữ của học phần được quy đổi về điểm số như dưới đây:

- A quy đổi thành 4;

- B quy đổi thành 3;

- C quy đổi thành 2;

- D quy đổi thành 1;

- F quy đổi thành 0.

Những điểm chữ không thuộc một trong các trường hợp trên thì không được tính vào các điểm trung bình học kỳ, năm học hoặc tích lũy. Những học phần không nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo không được tính vào các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên.

Như vậy, đối với các trường áp dụng quy đổi điểm trung bình của học sinh theo thang điểm 4, sinh viên sẽ xét điểm thành phần và điểm trung bình học phần theo thang điểm 10, sau đó xếp loại học phần bằng điểm chữ và quy đổi tương ứng ra điểm thang 4 để tính điểm trung bình học kỳ, cả năm.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 10 cũng quy định, với các cơ sở đào tạo đang đào tạo theo niên chế và sử dụng thang điểm 10 thì tính các điểm trung bình dựa trên điểm học phần theo thang điểm 10, không quy đổi các điểm chữ về thang điểm.

Cách xếp loại học lực đại học

Tại khoản 5 Điều 10 Quy chế đào tạo đại học quy định, sinh viên được xếp loại học lực theo điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình năm học hoặc điểm trung bình tích lũy như sau:

Theo thang điểm 4:

- Từ 3,6 đến 4,0: Xuất sắc;

- Từ 3,2 đến cận 3,6: Giỏi;

- Từ 2,5 đến cận 3,2: Khá;

- Từ 2,0 đến cận 2,5: Trung bình;

- Từ 1,0 đến cận 2,0: Yếu;

- Dưới 1,0: Kém.

Theo thang điểm 10:

- Từ 9,0 đến 10,0: Xuất sắc;

- Từ 8,0 đến cận 9,0: Giỏi;

- Từ 7,0 đến cận 8,0: Khá;

- Từ 5,0 đến cận 7,0: Trung bình;

- Từ 4,0 đến cận 5,0: Yếu;

- Dưới 4,0: Kém.

Trên đây là một số quy định về cách tính điểm và xếp loại học lực đại học. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.

Dành cho Khóa tuyển sinh năm 2020 trở về trước: 

Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau:

-     Sinh viên có học lực trung bình trở lên đăng ký tối thiểu 14 tín chỉ/ học kỳ [trừ 2 học kỳ cuối khóa học].

-     Sinh viên có học lực trung bình: không đăng ký quá 28 tín chỉ/học kỳ

-     Trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu:

   + Tối thiểu: 10 tín chỉ/ học kỳ [trừ 2 học kỳ cuối khóa học]. 

   + Tối đa: không quá 20 tín chỉ/ học kỳ           

-     Học lực trung bình - khá: không quá 33 tín chỉ/học kỳ

-      Học lực khá: không quá 36 tín chỉ/học kỳ

-      Học lực giỏi, xuất sắc: không quá 40 tín chỉ/học kỳ

-      Học kỳ phụkhông quy định khối lượng học tập tối thiểu.

-     Trong học kỳ hè, sinh viên chỉ được đăng ký khối lượng học tập không vượt quá 18 tín chỉ.

-     Trong học kỳ dự thính, sinh viên chỉ được đăng ký khối lượng học tập không vượt quá 09 tín chỉ.

 Tuy nhiên, việc đăng ký các môn học sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên quyết của từng môn học và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể.

Dành cho Khóa tuyển sinh năm 2021 trở về sau:

Khối lượng học tối thiểu mà sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ được thực hiện theo quy định sau:

-     Số tín chỉ tối thiểu cho mỗi học kỳ chính là 10 tín chỉ [trừ học kỳ cuối khóa học và sinh viên không đạt trình độ tiếng Anh quy định]. Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở các học kỳ phụ [học kỳ hè, học kỳ dự thính]

-     Các sinh viên không đạt trình độ tiếng Anh được quy định trong Quy định đào tạo tiếng Anh của Trường sẽ bị hạn chế số tín chỉ đăng ký hoặc phải ngừng học các môn học khác ngoại trừ môn tiếng Anh.

  Khối lượng học tối đa mà sinh viên có thể đăng ký trong mỗi học kỳ được thực hiện theo quy định sau:

-     Sinh viên được phép đăng ký nhiều môn học hơn so với số lượng môn học theo tiến độ chương trình đào tạo nhưng vẫn đảm bảokhông vượt quá 3/2 khối lượng trung bình một học kỳ theo kế hoạch học tập chuẩn; và thực hiện theo đúng quy định, quy trình đăng ký môn học của Trường.

-     Trong học kỳ hè, sinh viên chỉ được đăng ký khối lượng học tập không vượt quá 18 tín chỉ.

-     Trong học kỳ dự thính, sinh viên chỉ được đăng ký khối lượng học tập không vượt quá 09 tín chỉ.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề