Thông thường khi sử dụng someone/somebody – anyone/anybody – something/anything – somewhere/anywhere chúng ta thường nghĩ tới các trường hợp câu mang nghĩa khẳng định hoặc phủ định. Tuy nhiên cũng có khá nhiều những trường hợp ngoại lệ đối với các từ này mà chúng ta cần ghi nhớ để sử dụng trong câu cho đúng sắc thái ý nghĩa. Hãy cùng HomeClass phân biệt cách sử dụng các từ này nhé.
Phân biệt cách sử dụng someone/somebody và anyone/anybody
Is there anyone/anybody in?
Có ai tham gia không?
Anyone/anybody: thông thường ta sử dụng anyone/anybody trong các câu hỏi
Is somebody meeting you at the station?
Có ai đón bạn tại sân ga không?
Đôi khi somebody/someone lại được sử dụng khi ta mong muốn nhận được câu trả lời là Yes.
There isn’t anyone/anybody in.
Không có ai tham gia.
Anyone/anybody: cũng được sử dụng trong trường hợp phủ định
There’s someone/somebody waiting to see you.
Có ai đó đang đợi để gặp cậu
Someone/somebody: sử dụng trong câu khẳng định
Phân biệt cách sử dụng something/anything
Is there anything we can do?
Có việc gì cho chúng tôi làm không?
Anything: thông thường được sử dụng trong câu hỏi
Can I get you something to eat?
Tôi lấy thứ gì cho bạn ăn nhé.
Tuy nhiên something cũng được dùng trong câu hỏi khi ta mong đợi câu trả lời là Yes
There isn’t anything we can do.
Chẳng có gì chúng ta có thể làm được cả.
Anything: dùng trong câu phủ định
There’s something I want to tell you.
Tôi có đôi điều muốn nói với bạn.
Something: dùng trong câu khẳng định
Don’t just sit there. Do something. Haven’t you got anything to do?
Đừng có chỉ ngồi đó nữa. Làm gì đi chứ. Anh không có gì để làm à?
Mary made something for your birthday.
Mary đã làm gì đó cho sinh nhật của bạn.
Tom, the sculptor, could make anything out of bits of wire.
Tom, nhà điêu khắc, có thể tạo ra bất cứ thứ gì chỉ với vài mẩu dây kim loại.
Anything: dùng trong câu khẳng định khi mang nghĩa là bất cứ thứ gì
Phân biệt cách dùng somewhere/anywhere
Is there anywhere we can park?
Có chỗ nào để đỗ xe không?
Anywhere: thường dùng trong câu hỏi
Is there somewhere I can leave my coat?
Có chỗ nào để tôi treo áo khoác không?
Nhưng ta có thể dùng somewhere khi mong muốn một câu trả lời là Yes
There isn’t anywhere we can park.
Không có chỗ nào có thể đỗ xe.
Anywhere dùng trong câu phủ định
I know somewhere we can park.
Tôi biết chỗ có thể đỗ xe.
Somewhere: trong câu khẳng định
Chúc bạn có những kiến thức thú vị với HomeClass.vn.
Tags: phân biệt, cách dùng, someone/somebody, somewhere/anywhere, someone/anyone, something/anything
Tiếng Anh luyện thi
25/02/2021Hành tinh trái đất mà chúng ta đang sinh sống là một phần của hệ mặt trời. Mặt trời là một vì sao nằm ở vị trí trung tâm của hệ mặt trời và có 8 hành tinh cùng những thực thể khác xoay quanh nó. Hãy cùng HomeClass học tiếng Anh online và khám phá từ vựng chủ đề các hành tinh trong hệ mặt trời nhé.
Tiếng Anh luyện thi
22/02/2021Đã hơn 1 năm kể từ khi những thông tin đầu tiên về Coronavirus được công bố. Đến nay thế giới lại đang lo ngại bởi những biến thể mới từ Anh hay Nam Phi khiến cho virus này ngày càng trở nên dễ lây lan và trốn sâu trong tế bào cơ thể người. Hãy cùng HomeClass học tiếng Anh online thông qua các từ vựng cập nhật nhất về chủ đề Coronavirus nhé.
Tiếng Anh luyện thi
15/01/2021Sở hữu chứng chỉ IELTS với một điểm số cao chắc chắn là lợi thế không nhỏ trên con đường phát triển sự nghiệp của tất cả chúng ta. Trong số các phương pháp ôn luyện IELTS, việc chăm chỉ bổ sung vốn từ vựng là điều cần được ưu tiên trên hết. Hãy cùng Homeclass.vn bỏ túi ngay loạt từ vựng siêu cấp về chủ đề Môi Trường nhé!
Tiếng Anh luyện thi
08/01/2021Cải thiện vốn từ vựng là một trong những cách dễ nhất giúp bạn nâng trình tiếng Anh và đạt điểm cao trong kỳ thi IELTS. Hãy cùng Homeclass.vn bỏ túi ngay loạt từ vựng siêu cấp về chủ đề Giao Thông nhé!
Tiếng Anh luyện thi
05/01/2021IELTS được coi là một lợi thế không nhỏ cho con đường học hành và sự nghiệp của hầu hết người Việt. Ai cũng muốn có được một điểm số IELTS tốt nhưng mục tiêu đó không phải lúc nào cũng dễ dàng. Trau dồi từ vựng hàng chính là một trong những phương pháp hiệu quả nhất để bạn nhanh chóng đạt được mục tiêu trên. Hãy cùng Homeclass.vn bỏ túi ngay loạt
A. Những từ kép với Some, any và no theo các qui luật trên :
Someone wants to speak to you on the phone.
[Một người nào đó muốn nói chuyện với bạn trên điện thoại].
Someone/Somebody gave me a ticket for the pep concert.
[Một người nào đó đã cho tôi một cái vé để xem nhạc pop].
No one/nobody has ever given me a free ticket for anything.
[Không ai cho tôi một vé mời để xem bất cứ thứ gì bao giờ].
Do you want anything from the chemist ?
[Anh cần thứ gì đó ở tiệm dược phẩm không ?]
Would anyone/anybody like a drink ?
[Có ai đó thích một thức uống không ?]
B. Someone, somebody, anyone, anybody, no one, nobody có thể là sở hữu :
Someone 's passoort has been stolen.
[Hộ chiếu của người nào đó đã bị mất cắp].
Is this somebody’s/anybody’s seat ?
[Đây là chỗ ngồi của người nào đó không ?]
1 don't want to waste anyone’s time.
[Tôi không muốn lãng phí thời gian của người nào cả].
C. Các đại từ và các sở hữu tính từ đi với someone, somebody, anyone, anybody, no one, nobody, everyone, everybody.
Các từ này có nghĩa ở số ít và đi với một động từ số ít vì thế theo lý thuyết các nhân xưng đại từ và sở hữu tính từ sẽ là he/she, him/her, his/her. Tuy nhiên, trong tiếng Anh thông tục hình thức số nhiều được dùng phổ biến hơn.
Has anyone left their luggage on the train ?
[Có ai để quên hành lý của mình trên xe lửa không ?]
No one sawt Tom go out, did they ?
[Không ai nhìn thấy Tom ra ngoài, phải không ?]
Nhưng với something, anything, nothing thì chúng ta vẫn dùng ít :
Something went wrong, didn’t it ?
[Cái gì đó đã hỏng, phải không ?]
loigiaihay.com
Đại từ không xác định không ám chỉ đến một người, địa điểm hay vật cụ thể. Trong tiếng Anh, có một nhóm đại từ không xác định đặc biệt được dùng để định lượng hoặc phân bổ, đứng trước bằng các từ any, some, every, và no.
Tất cả | everyone everybody | everywhere | everything |
Một phần [khẳng định] | someone somebody | somewhere | something |
Một phần [phủ định] | anyone anybody | anywhere | anything |
Không | no one nobody | nowhere | nothing |
Đại từ không xác định với some và any thường được dùng để mô tả số lượng không xác định và không đầy đủ theo cùng một cách mà some và any được dùng một mình.
Đại từ không xác định được đặt trong cùng một vị trí như một danh từ ở trong câu trong câu.
I would like to go to Paris this summer. | I would like to go somewhere this summer. |
Jim gave me this book. | Someone gave me this book. |
I won't tell your secret to Sam. | I won't tell your secret to anyone. |
I bought my school supplies at the mall. | I bought everything at the mall. |
Khẳng định
Trong các câu khẳng định, đại từ không xác định sử dụng với some để mô tả một số lượng không xác định, đại từ không xác định với every được sử dụng để mô tả một đại lượng hoàn chỉnh, và đại từ với no được sử dụng để mô tả sự vắng mặt. Đại từ không xác định với no thường được sử dụng trong các câu khẳng định với ý nghĩa phủ định, nhưng đây không phải là những câu phủ định bởi vì chúng thiếu từ not.
Any và đại từ không xác định được hình thành với nó cũng có thể được sử dụng trong các câu khẳng định với ý nghĩa gần gũi với every: bất kỳ người nào, bất cứ nơi nào, bất cứ điều gì, v.v ....
Câu phủ định
Các câu phủ định chỉ có thể được hình thành với các đại từ không xác định có chữ any.
Nhiều câu phủ định bao gồm một đại từ không xác định với any có thể được biến thành câu khẳng định với một ý nghĩa phủ định bằng cách sử dụng một đại từ vô thời hạn với no. Tuy nhiên, có một sự thay đổi trong ý nghĩa với cách biến đổi này: câu bao gồm một đại từ không xác định với no mạnh hơn, và có thể hàm ý nội dung cảm xúc như sự dứt khoát, sự vô vọng, sự tức giận, v.v...
Câu hỏi phủ định
Đại từ không xác định với every, some, and any có thể được sử dụng để tạo thành các câu hỏi phủ định. Những câu hỏi này thường có thể được trả lời bằng "yes" hoặc "no"
Đại từ hình thành với any and every được sử dụng để hình thành câu hỏi thực sự, trong khi với some thường ngụ ý là một câu hỏi mà chúng ta đã biết hoặc câu trả lời nghi ngờ.
Những câu hỏi này có thể được chuyển thành câu hỏi sai hoặc hùng biện bằng cách làm cho chúng thành dạng phủ định. Người nói, khi đặt ra một câu hỏi thuộc loại này, đang chờ đợi câu trả lời là "no".
Some và đại từ được hình thành với nó chỉ được sử dụng trong các câu hỏi mà chúng ta nghĩ rằng chúng ta đã biết câu trả lời hoặc là câu hỏi không đúng [lời mời, yêu cầu, v.v.] Người hỏi những câu hỏi này đang chờ câu trả lời là "Yes".
Những câu hỏi này có thể được thực hiện rõ ràng hơn nếu chúng được đặt dưới dạng phủ định. Trong trường hợp này, người nói chắc chắn sẽ nhận được câu trả lời "Yes".