Immune nov là gì

Hiện nay, trên thị trường có nhiều nguyên liệu đang được sử dụng cho ngành sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe với tác dụng tăng cường miễn dịch. Từ các dòng cổ điển như các loại vitamin, Thymomodullin, Beta glucan đến các nguyên liệu với công nghệ tách vách tế bào mới như Delta-Immune®, ImmuneGamma®, ImmunePath-IP®, ImmunHightech®, ImmuneCanmix…

Lựa chọn nguyên liệu như thế nào cho phù hợp vớp sản phẩm của mình là một điều không dễ dàng. Để có sự lựa chọn tốt, trước hết chúng ta cần phải biết bản chất của những nguyên liệu trên là gì?

1. Thymomodulin

Thymomodulin được chiết xuất và tinh chế từ dịch tuyến ức của con bê, bản chất của nó là protein.

2. Beta glucan

Beta Glucan là chuỗi của các liên phân tử đường [D-glucose], tạo nên bởi liên kết loại Betaglycoside có nguồn gốc từ nấm men Saccharomyces serevisiae. Cấu trúc phổ biến nhất của Beta-glucan đó là chứa các đơn nguyên D-glucose với các liên kết ở vị trí 1,3 và liên kết ở vị trí 1,6.

3. Nhóm vách tế bào từ chủng Lactobacilllus: Delta-Immune®, ImmuneGamma® và ImmunePath-IP®

Delta-Immune®, ImmuneGamma®, ImmunePath-IP® được biết đến như một “Nguyên liệu  mới” có khả năng làm tăng kích thích vượt trội hệ miễn dịch tại chỗ và toàn cơ thể. Bản chất của Delta-Immune®, ImmuneGamma®, ImmunePath-IP® chính là hỗn hợp các phân đoạn peptidoglycans [đoạn peptid gồm 4-5 acid amin liên kết với các phân tử muramyl và glucosamine] trong vách tế bào vi khuẩn chùng Lactobacillus khi đưa đưa vào cơ thể sẽ đóng vai trò như những đơn vị kháng nguyên [với hơn 3,5 tỷ phân tử có kích thước siêu nhỏ] kích thích các tế bào miễn dịch hoạt động sản sinh ra một lượng lớn các tế bào bạch cầu, các lympho T và lympho B, các cytokine, TNF-α  [nhân tố hủy hoại khối u], IL-1, IL-12. Chính yếu tố miễn dịch này đóng vai trò quan trọng giúp cơ thể đề kháng tốt trước các tác nhân gây bệnh.

Tên nguyên liệu

Chủng vi khuẩn dùng để tách vách tế bào

Delta-Immune®

Lactobacillus rhamnosus

ImmuneGamma®

Lactobacillus fermentum

ImmunePath-IP®

Lactobacillus paracasei.

4. Nhóm mix: ImmuneHightech® và ImmuneCanmix  

ImmunHightech®, ImmuneCanmix là sản phẩm kép được ứng dụng công nghệ tách vách tế bào từ các chủng lợi khuẩn và vách tế bào nấm men nhằm có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch.

Thành phần gồm có:

  • Các phân đoạn peptidoglycans trong vách tế bào vi khuẩn L.rhamnosus
  • Các phân đoạn [1,3/1,6] Beta Glucan từ thành tế bào nấm men Saccharomyces cerevisiae.

Peptidoglycans từ chủng lợi khuẩn L.rhamnosus đã được chứng minh công dụng thông qua sản phẩm Delta-Immune®.

Beta Glucan 1,3/1,6 đã được công nhận về tác dụng tăng cường miễn dịch trong nhiều thập kỷ trở lại đây.

Vậy nên lựa chọn dùng nguyên liệu nào để sử dụng cho sản phẩm có tác dụng tăng cường miễn dịch?

Theo đánh giá của giới chuyên gia:

1. Nhóm truyền thống

Thymomodulin và Beta glucan có công dụng tốt và có nhiều chứng minh thử nghiệm. Tuy nhiên những nguyên liệu này đã được sử dụng nhiều năm, việc sử dụng lâu dài cũng có thể dẫn đến việc cơ thể quá quen với nó [giống hiện tượng nhờn thuốc trong y học].

2. Nhóm vách tế bào tử chủng Lactobacillus và nhóm mix

Hai nhóm này được gọi chung là nguyên liệu công nghệ sinh học. Chúng được biết đến như một loại nguyên liệu mới ứng dụng công nghệ tách vách tế bào đột phá được chuyển giao từ Mỹ. Nó vừa khắc phục được nhược điểm của các Probiotic là những con khuẩn không bền trong điều kiện thường dẫn tới giảm mật độ, vừa khắc phục được nhược điểm khó tan và sự quen với cơ thể người của các nguyên liệu tăng cường miễn dịch truyền thống.

Tương lại trong khoảng 10 năm tới, giới chuyên gia dự báo rằng, nguyên liệu công nghệ sinh học sẽ là xu thế tất yếu của ngành sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe.

Vậy sự khác nhau giữa 2 nhóm này là gì? Chúng ta hãy cùng đi so sánh tiêu chuẩn của 2 đại diện tiêu biểu của mỗi nhóm để hiểu rõ hơn về từng loại. ImmunePath-IP® đại diện cho nhóm vách tế bào từ chủng Lactobacillus và ImmunHightech® đại diện cho nhóm mix.

Chỉ tiêu

ImmunePath-IP®

ImmunHightech®

Định tính

Thể hiện phép thử định tính của:

Alanin, Aspartic acid, Glutamic acid,
Lysin, Glucosamin, Muramic acid sau thủy phân.

Thể hiện phép thử định tính của:

Glucosamin, Muramic acid sau thủy phân

Định lượng

Glutamic acid ≥ 0,5 mg/g Aspartic acid ≥ 0,45 mg/g Lysin ≥ 0,45 mg/g

Alanin ≥ 0,3 mg/g

Beta-glucan ≥ 5%

Protein tổng số ≥ 12%

  • Đối với chỉ tiêu định tính:

Sản phẩm ImmunePath-IP® đang thể hiện phép thử của nhiều hoạt chất hơn. Trong đó quan trọng nhất là Glucosamin và Muramic acid. 2 chất này thể hiện sự xuất hiện của Peptidoglycans trong sản phẩm.

  • Đối với chỉ tiêu định lượng:

ImmunePath-IP® công bố hàm lượng của 4 chất Alanin, Aspartic acid, Glutamic acid, Lysin có trong 1 gram sản phẩm và được chứng minh trên thực nghiệm 1kg ImmunePath-IP® sản phẩm tương đương với mật độ của vi khuẩn có lợi là 3 x 1012.

Phân tử peptidoglycan trong cấu trúc vách tế bào vi khuẩn ImmunePath-IP® được tạo nên từ sự sắp xếp xen kẽ của 2 acid amin là N-acetylglucosamine [viết tắt là NAG] và N-acetylmuramic acid [NAM]. Giữa các phân tử NAM thuộc hai chuỗi polypeptide khác nhau hình thành các liên kết chéo, có bản chất là cầu nối peptide của 4 acid amin Alanine, Glutamic acid, Lysine, Aspartic acid, do đó tạo thành cấu trúc mạng tinh thể rất bền vững.

Quá trình thủy phân hoàn toàn vách tế bào vi khuẩn sẽ giải phóng 6 acid amin Alanin, Aspartic acid, Glutamic acid, Lysin, Glucosamin, Muramic acid  ở dạng tự do chứng minh sự tồn tại của cấu trúc peptidoglycans giúp tăng cường miễn dịch.

Trong khi đó, ở ImmunHightech® chỉ công bố 2 chỉ tiêu là Beta Glucan và protein, bởi Beta Glucan là thành phần chính tạo nên công dụng của ImmunHightech®. Trong cấu trúc vách tế bào nấm men Saccharomyces cerrvisiae ngoài thành phần Beta glucan [chiếm ~ 60% trọng lượng khô vách tế bào] còn có thành phần mannoprotein [chiếm ~ 40% trọng lượng khô vách tế bào].

Quá trình thủy phân hoàn toàn vách tế bào nấm men Saccharomyces cerrvisiae sẽ giải phóng hỗn hợp rất nhiều các acid amin, bao gồm trong số này có 6 acid amin thuộc thành phần peptidoglycan tương tự như có trong vách vi khuẩn L.rhamnosus. Trong đó 4 acid min Alanine, Glutamic acid, Lysine, Aspartic acid mà có nguồn gốc từ Saccharomyces cerrvisiae không tạo thành liên kết chéo bởi bản chất của vách tế bào nguồn gốc từ nấm men không phải là Peptidoglycans, do đó không tạo ra tác dụng tăng cường miễn dịch giống như cơ chế của ImmunePath-IP®.

 

Như vậy, việc có mặt cả vách nấm men và vách vi khuẩn trong sản phẩm ImmunHightech® khi tiến hành định lượng 4 acid amin [Alanine, Glutamic acid, Lysine, Aspartic acid] hàm lượng sẽ cao lên gấp nhiều lần do cộng hưởng một lượng đáng kể acid amin giải phóng từ quá trình thủy phân vách nấm men. Nhưng con số hàm lượng này ko phản ánh đúng bản chất của tác dụng tăng cường miễn dịch.

Với những chia sẻ trên đây, hi vọng các nhà sản xuất có thể lựa chọn thành phần nguyên liệu phù hợp với sản phẩm của mình.

Công ty Cổ phần Dược phẩm Thiên Nguyên cung cấp các loại nguyên liệu tăng cường miễn dịch, ứng dụng trong sản xuất thực phẩm chức năng, thực phẩm bảo vệ sưc khỏe.

Thông tin chi tiết vui lòng truy cập website: //thiennguyen.net.vn hoặc liên hệ hotline 0947.805.345

 Nguồn: Báo Sức khỏe & Đời sống

Xem thêm:

 GS. TSKH. Hoàng Tích Huyền

LTS: Gần đây, thông tin về một chế phẩm điều biến miễn dịch mang tên immune gamma sắp có tại thị trường Việt Nam đang thu hút không ít người quan tâm. Thực hư của tác dụng tăng cường hệ miễn dịch toàn thân của phát kiến mới này ra sao, chúng tôi xin gửi đến bạn đọc loạt bài phân tích về “chất trợ sinh miễn dịch” immune gamma với những thông tin xác thực nhất.

Chất trợ sinh [probiotic] là gì? Vai trò của vi khuẩn ra sao? Cơ chế tác động thực sự của Immune Gamma lên hệ miễn dịch là như thế nào?Chắc chắn không phải ai cũng từng nghe…

Probiotic là gì?

Theo WHO [2002], Probiotic - chất trợ sinh - là “vi sinh vật sống, nếu mang vào người với lượng đầy đủ và có hàm lượng ổn định, thì sẽ cải thiện được sự cân bằng của tạp khuẩn ruột và có nhiều lợi ích cho sức khỏe người dùng”.

Lợi ích và tiềm năng bảo vệ của thức ăn chứa vi khuẩn sống đã được biết tới từ rất xa xưa. Cho tới thế kỷ 20, Elie Metchnikoff đã chỉ ra một số bộ lạc du mục người Bulgari nhờ ăn nhiều chế phẩm lên men, như uống sữa lên men [yaourt] chứa Lactobacilli nên có thể chống rối loạn tiêu hóa và trường thọ.

Nghiên cứu của Minoru Shirota [1930] cũng cho thấy, có thể ngăn ngừa nhiều bệnh nếu giữ được vi khuẩn tối ưu trong ruột. Shirota đã chọn dòng có ích của khuẩn acid lactic sống sót ở ống tiêu hóa để dùng chế sản phẩm sữa lên men.

Lợi ích to lớn của vi khuẩn

Trên hành tinh của chúng ta, tồn tại sự sống là nhờ vi khuẩn. Vi khuẩn quyết định thành phần không khí, độ màu mỡ của đất, là nguồn gốc của các tài nguyên thiên nhiên, là nền tảng của chu trình hình thành thực phẩm, là “nhân viên dọn vệ sinh cần cù và vĩ đại nhất”. Trong cơ thể người, ở đại – trực tràng chiếm hơn 500 týp vi khuẩn khác nhau, một số gây bệnh, còn một số đáng quý, giúp đường ruột khỏe mạnh nhờ ngăn chặn sự phát triển của khuẩn gây bệnh và hỗ trợ đáp ứng miễn dịch của niêm mạc. Khi phá vỡ cân bằng giữa những vi khuẩn có lợi/có hại, sẽ phát triển quá mức vi khuẩn có hại, chuyển vị các độc tố và tăng mẫn cảm với nhiễm khuẩn đe dọa tính mạng. Sự đấu tranh giữa cơ thể với tạp khuẩn sẽ kéo dài liên tục. Hầu hết các mầm tạp khuẩn mang vào theo thức ăn và nước bọt sẽ bị hủy ở dạ dày và ruột non. Những vi khuẩn nào đề kháng được thì sẽ nhân lên trong quá trình chuyển vận tới tận ruột già và tại đây, tạp khuẩn sẽ là những vi khuẩn quan trọng bậc nhất.

Lợi ích của vi khuẩn lớn là thế. Tuy nhiên, nếu chúng ta phân tách tế bào vi khuẩn ra hàng ngàn mảnh nhỏ, chiết tách lấy thành vách tế bào [peptidoglycan] của chúng, thì lại thu được một chế phẩm có tác dụng lên hệ miễn dịch cực mạnh, mà vi khuẩn sống không thể nào tạo ra được …

Immune Gamma – “thần dược” cho hệ miễn dịch

Hệ miễn dịch trong ruột rất quan trọng cho cơ thể, 70 – 80 % các tế bào miễn dịch của toàn cơ thể phát triển và hoạt động trong ruột, gồm các lymphô bào B và T, đại thực bào, bạch cầu đa nhân, các tương bào tiết IgA. « Nuôi dưỡng » và kích thích các tế bào miễn dịch tại màng ruột chính là « chìa khóa » đột phá của Immune Gamma.

Immune gamma là kết quả của quá trình phân tách bằng các enzymes đặc hiệu, sau đó tách lọc và sử dụng những phân tử peptidoglycan rất bền và ổn định của thành tế bào vi khuẩn trợ sinh Lactobacillus fermentum với lượng vi bào rất lớn, tương đương 3 đến 3,5 tỷ trong 100mg. Các phân tử peptidoglycan này không những không bị phân hủy trong môi trường axit dạ dày [khác với các vi khuẩn sống probiotic khác] mà còn có tác dụng như một loại chất bổ dưỡng, vừa kích thích hệ miễn dịch tại chỗ ở niêm mạc ruột, vừa thông qua các cytokine tăng cường sức đề kháng không đặc hiệu của toàn bộ cơ thể. Đối với bản thân nhu mô ruột, chất trợ sinh này cũng làm tăng sức khỏe, chức năng và tạo điều kiện cho sự phát triển lành mạnh, ổn định của các vi khuẩn có ích trong đường ruột. Chế phẩm được nghiên cứu, thử nghiệm và ứng dụng thành công tại Viện nghiên cứu Dị ứng Hoa Kỳ bởi nhóm các nhà khoa học, đứng đầu là TS Riordan N.H. và Taylor P., được đặt tên là Immune gamma.

Nghiên cứu trên súc vật thực nghiệm, thấy các phân tử peptidoglycan của  Immune gamma đã kích thích rất mạnh sự sinh trưởng và biệt hóa cao các bạch cầu lymphô tại đường ruột và trong máu. Immune gamma còn làm tăng trưởng các cytokine. Immune gamma kìm hãm và điều hòa hoạt tính của TNF-alpha và Interleukin 2 để các chất này không gây tổn thương cho cơ thể trong các bệnh viêm mạn tính, dị ứng và bệnh tự miễn.

Không chỉ có lợi ích đối với đường tiêu hóa, chất trợ sinh Immune gamma còn có tác dụng trên chuyển hóa, chống u, điều biến miễn dịch: RDN của nhiễm sắc thể từ màng, từ yếu tố hòa tan của Lactobacillus fermentum gây cảm ứng mạnh, giúp tăng sinh lymphô T sản xuất các cytokin [miễn dịch tế bào], còn giúp tăng sinh lymphô B ở lách [miễn dịch thể dịch] để tiết các Globulin miễn dịch [Ig].

Ở bộ gene của tế bào, Lactobacillus fermentum có chứa Oligodesoxynucleotid sắp xếp theo thứ tự nucleotid có hoạt tính mạnh. Màng tế bào của Lactobacillus fermentum chứa peptidoglycan, acid lipoteichoic kích thích được đại thực bào và tế bào tua cũng thúc đẩy lymphô T sản xuất cytokine và tế bào NK tiết INFγ.

Lactobacillus fermentum và những tạp khuẩn khác cùng có lợi ích toàn thân là những “chất trợ sinh miễn dịch” [immunoprobiotics] giúp tăng cường sức khỏe qua hệ miễn dịch niêm mạc, để phân biệt với những “chất trợ sinh” [probiotics] đơn thuần chỉ có lợi ích trên ống tiêu hóa. Hệ miễn dịch của niêm mạc bao gồm: mô bạch huyết [và các mảng Peyer] ở ruột; niêm mạc đường niệu – sinh dục, các tuyến nước mắt, nước bọt, tuyến vú, đường thở [mũi, phế quản], amiđan, mô bạch huyết ở mũi…đều được hưởng lợi ích của chất trợ sinh miễn dịch.

Ứng dụng chủ yếu của Immune Gamma

a, Tăng cường sức mạnh và hiệu quả của hệ miễn dịch, chống lại các bệnh viêm nhiễm nói chung do vi khuẩn, virus gây ra nhờ tác động tăng sinh lympho B [miễn dịch thể dịch] và lympho T [miễn dịch tế bào].

b, Trên ống tiêu hóa: Immune gamma trở thành những dưỡng chất bổ sung cấu tạo nên lớp biểu mô [epiteli] của lông nhung ruột non và thành ruột già. Nhờ thế giúp tối ưu hóa khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng tại ruột non, tăng khả năng tái hấp thụ nước và dưỡng chất tại ruột già. Hiệu quả rõ rệt trên các thực nghiệm giúp tiêu hóa tốt cho trẻ biếng ăn và hồi phục đại tràng trong các trường hợp viêm cấp và mãn tính ở người lớn.

c, Với các bệnh ngoài đường tiêu hóa:

- Dị ứng đường hô hấp:

- Nhiễm khuẩn hô hấp: Vận động viên và trẻ nhỏ uống Lactobacillus fermentum thấy giảm rõ nhiễm khuẩn đường hô hấp.

- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu – sinh dục: Lactobacilli trú ngụ được ở âm đạo, dùng trong nhiễm nấm CandidaE.coli đường niệu – sinh dục nữ. Tác dụng kép: ức chế trực tiếp tại chỗ vi khuẩn và thúc đẩy hệ miễn dịch niêm mạc âm đạo

d, với các bệnh ngoài da: Immune gamma cải thiện viêm da dị ứng ở trẻ nhỏ, có hiệu lực chống eczema, vảy nến, chứng mũi đỏ.

e, Immune Gamma với bệnh ung thư: Lymphô T làm tăng khả năng của đại thực bào diệt các tác nhân gây bệnh nội sinh và tế bào u, vì vậy immune gamma kích thích sinh trưởng lymphô T và làm giảm các giai đoạn ban đầu của phát triển ung thư [đại tràng, cổ tử cung, phổi, bàng quang, bệnh bạch cầu] làm giảm rõ nguy cơ mắc lại ung thư bàng quang nguyên phát.

f, Tác dụng kháng khuẩn: immune gamma chống một số khuẩn gây bệnh như E.coli, H.pylori, Listeria monocytogenes, Salmonella thyphimurium.

g, tác dụng khác:Chống viêm khớp, bệnh gan, tự kỷ, hội chứng mệt mỏi mạn tính.

 Kết luận 

Điều hòa môi trường đường ruột bằng dùng probiotic có nhiều hứa hẹn, trước hết làm khỏe đường tiêu hóa, phòng và chữa một số bệnh tại chỗ. Tuy nhiên, với kết quả của công nghệ sinh học mới, xuất phát từ probiotic, Immune Gamma là chất trợ sinh miễn dịch [immunoprobiotics] đóng vai trò trong điều trị nhiều bệnh trong và ngoài đường tiêu hóa, làm cân bằng hệ miễn dịch, bảo vệ cơ thể chống nhiễm khuẩn ở mọi bề mặt niêm mạc. Trong tương lai, Immune Gamma sẽ trở thành một chế phẩm đặc biệt có hiệu quả cho hệ miễn dịch, mở ra một cơ hội mới cho việc ứng dụng probiotic và công nghệ sinh học vào cuộc sống.

GS. TSKH. Hoàng Tích Huyền

[Nguyên chủ nhiệm bộ môn Dược lý – Đại học Y Hà Nội]


Video liên quan

Chủ Đề