Hiện tượng toan hóa nguyên phát do viêm năm 2024

Toan chuyển hóa là sự giảm [HCO3-], phản ánh hoặc là sự ứ lại các acid cố định hoặc là tình trạng mất kiềm. Đáp ứng bù trừ là tăng thông khí dẫn đến giảm PaCO2. Việc đánh giá đáp ứng bù trừ để xem xét có rối loạn toan kiềm hô hấp phối hợp hay không cần dựa vào công thức:

PaCO2 dự đoán = 1.5 x HCO3 + 8 ± 2

- PaCO2 đo được < PaCO2 dự đoán: cho thấy có kiềm hô hấp phối hợp

- PaCO2 đo được > PaCO2 dự đoán: cho thấy có toan hô hấp phối hợp


  • Khoảng trống anion gap (AG) = Na - (HCO3 + CL)
  • Bình thường AG: 10 - 14

Hay tăng chlo máu - Hyperchloremic, có thể phân loại theo Kali huyết thanh

- Loại có kali máu cao hoặc bình thường:

  • Giảm tiết aldosterone.
  • Nhiễm toan ống thận loại tiêm truyền tĩnh mạch.
  • Suy thận trung bình (mức lọc cầu thận > 20 ml/phút).
  • Đưa HCl vào và sau giảm CO2.

- Loại có kali huyết thanh thấp:

  • Mất qua dạ dày - ruột do mất bicarbonat (ỉa chảy, niệu quản phân nhánh, lỗ dò mật hay tụy).
  • Các thuốc ức chế carbonic anhydrase.
  • Nhiễm toan do bệnh ống thận xa và gần.
  • Sự giảm bài tiết acid ở ống thận

Nhiễm Acid cố định không bay hơi:

  • Toan ceton do tăng đường huyết.
  • Nhiễm toan lactic: hậu quả của sốc, viêm tụy cấp, ngộ độc, suy gan cấp…
  • Ngộ độc thuốc (methanol salicylat, ethylen glycol, paraldehyd).
  • Toan hóa ống thận. Suy thận được cho là nguyên nhân gây toan chuyển khóa khi eGFR < 20 ml/phút/1.73m2.

Ngoài các trường hợp nhiễm Acid cố định như trên, cần tính toán thêm

∆AG/∆HCO3 \= (AG-12)/(24-HCO3)

- Nếu ∆AG/∆HCO3 nằm trong khoảng từ 1-2: chỉ nhiễm Acid cố định không bay hơi đơn thuần.

- Nếu ∆AG/∆HCO3 \> 2 cho thấy có phối hợp với nhiễm kiềm chuyển hóa.

- Nếu ∆AG/∆HCO3 < 1 cho thấy có phối hợp với mất HCO3 có thể mất qua thận hoặc ngoài thận.


Triệu chứng không đặc hiệu

- Ảnh hưởng trên tim mạch.

  • Giảm sức co bóp cơ tim, giảm tính dẫn truyền.
  • Giãn động mạch.
  • Hồi hộp trống ngực, đau ngực.

- Ảnh hưởng trên hệ thần kinh.

  • Ức chế trung tâm hô hấp.
  • Giảm đáp ứng của thần kinh trung ương.
  • Đau đầu, hôn mê.

- Ảnh hưởng đến việc gắn ô xy: giảm gắn ô xy vào Hb và giảm 2,3 DPG (giai đoạn muộn).

- Ảnh hưởng đến chuyển hóa:

  • Phá hủy protein.
  • Kháng insulin.
  • Kích thích bài tiết cathecholamin, PTH và aldosterol.
  • Mất chất khoáng ở xương.
  • Tăng calci, kali và acid uric máu.

- Ảnh hưởng trên tiêu hóa:nôn, giảm hấp thu ở ruột.

  • Nồng độ H+ trong máu tăng và HCO3- giảm.
  • pH máu giảm, hoặc trong giới hạn bình thường (còn bù).
  • Xét nghiệm tìm nguyên nhân: Ketone, điện giải đồ máu/ niệu, creatinine, lactate, ethanol..

Triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu. Chẩn đoán xác định dựa vào xét nghiệm

  • Nồng độ H+ trong máu tăng và HCO3- giảm.
  • pH máu giảm, hoặc trong giới hạn bình thường (còn bù).
  • Cl- máu, Cl- nước tiểu.
  1. Nhiễm toan không tăng khoảng trống anion: phân loại theo kali huyết thanh.
  2. Nhiễm toan có tăng khoảng trống anion.

  • Điều trị nguyên nhân. điều trị nhiễm toan phải lưu ý thời gian diễn ra các rối loạn thăng bằng kiềm toan.
  • Ví dụ, nhiễm toan xe ton thường diễn ra trong thời gian ngắn thì biện pháp bù trừ tối đa bằng hô hấp là an toàn nhất. Ngược lại, đối với các trường hợp nhiễm toan mạn tính (như suy thận…) các điều trị nhằm khôi phục sự chênh lệch các ion mạnh (Strong ion diffirence – SID).

Dùng natribicarbonate là đơn giản và hiệu quả nhất.

- Nếu nhẹ chỉ cần cho uống natribicarbonate 1g có 12 mmol natribicarbonate.

- pH < 7,20 cần phải bù bicarbonate tĩnh mạch được tính theo công thức:

  • [HCO3-] thiếu = PKg x (0,4) x ([HCO3-]cần đạt - [HCO3-] đo được)
  • Nửa số thiếu hụt tính được có thể bù trong 3 - 4 giờ nếu không có suy tim nặng.
  • Các loại dung dịch natribicarbonate được dùng 14%, 42% và 84%.

- Riêng trong nhiễm toan – xeton do đái tháo đường không nên bù bằng Bicacbonat, chỉ cần truyền đủ dịch nhanh để đào thải axit betahydroxybutyric và dùng insulin đúng và kịp thời là đủ.

Phân biệt dựa vào bù chuyển hóa; đệm cacbon dioxit ban đầu không hiệu quả, nhưng sau 3 đến 5 ngày thận tăng tái hấp thu bicacbonat đáng kể.

Triệu chứng và Dấu hiệu

Các triệu chứng và dấu hiệu phụ thuộc vào tốc độ và mức độ tăng PCO2. CO2 nhanh chóng khuếch tán qua hàng rào máu-não. Triệu chứng và dấu hiệu biểu hiện sự tăng nồng độ CO2 (pH thấp) ở hệ thần kinh trung ương và tình trạng thiếu oxy kèm theo.

Toan hô hấp cấp tính (hoặc cấp trên nền mạn tính) gây nhức đầu, lú lẫn, lo lắng, ngủ gà, và lơ mơ (hôn mê do CO2). Dần dần, nhiễm toan hô hấp ổn định (như trong COPD Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) đặc trưng bởi sự giới hạn về luồng khí thở gây ra do đáp ứng viêm do hít phải các chất khí độc hại, thường là khói thuốc lá. Thiếu alpha-1 antitrypsin và... đọc thêm

Hiện tượng toan hóa nguyên phát do viêm năm 2024
) có thể được dung nạp tốt, nhưng bệnh nhân có thể bị mất trí nhớ, rối loạn giấc ngủ, buồn ngủ ban ngày và thay đổi tính cách. Các dấu hiệu bao gồm sự thay đổi dáng đi, run rẩy, giảm phản xạ gân cơ, giật cơ, run vỗ cánh và phù hoàng điểm.

  • Khí máu động mạch, điện giải đồ
  • Chẩn đoán nguyên nhân (thường là lâm sàng)
  • Thông khí hỗ trợ

Điều trị bằng thông khí hỗ trợ: thở máy xâm nhập hoặc thở máy không xâm nhập áp lực dương (đúng chỉ định và theo phác đồ, xem Tổng quan về Suy hô hấp Tổng quan về suy hô hấp Suy hô hấp là một sự suy giảm đe dọa tính mạng về khả năng oxy hóa, loại bỏ carbon dioxide, hoặc cả hai. Suy hô hấp có thể xảy ra do sự khiếm khuyết về trao đổi khí, giảm thông khí, hoặc cả... đọc thêm ). Thông khí hỗ trợ là tất cả những gì chúng ta cần để điều chỉnh toan hô hấp, lưu ý tăng CO2 mạn tính cần được điều chỉnh từ từ (ví dụ, trong vài giờ hoặc hơn), vì giảm Pco2 quá nhanh có thể gây ra kiềm hậu ưu thán "quá đà", khi tăng bicarbonat máu trong cơ chế bù trở nên rõ rệt, tăng pH đột ngột của hệ thần kinh trung ương có thể dẫn tới động kinh và tử vong. Điều trị hạ kali máu hoặc clo nếu có.

Gần như chóng chỉ định hoàn toàn với Natri bicarbonate vì tiềm ẩn nguy cơ gây toan nghịch thường (paradoxical axitosis) cho hệ thần kinh trung ương. Ngoại trừ trường hợp co thắt phế quản nặng, bicarbonate có thể cải thiện khả năng đáp ứng của cơ trơn phế quản đối với các thuốc đồng vận beta.

  • Nhiễm toan hô hấp liên quan đến việc giảm nhịp thở và/hoặc thể tích (giảm thông khí).
  • Các nguyên nhân phổ biến bao gồm suy giảm đường hô hấp (ví dụ: do độc tố, bệnh thần kinh trung ương) và tắc nghẽn luồng khí (ví dụ, do hen suyễn, COPD [bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính], ngưng thở khi ngủ, phù nề đường thở).
  • Phát hiện giảm thông khí mạn tính bằng sự bù chuyển hoá (tăng bicarbonate [HCO3−]) và sự thích nghi trên lâm sàng (ít lơ mơ hoặc kích thích hơn so với mức độ tăng CO2 hiện có).
  • Điều trị nguyên nhân và thông khí hõ trợ xâm nhập hoặc không xâm nhập áp lực dương khi cần.

Hiện tượng toan hóa nguyên phát do viêm năm 2024

Bản quyền © 2024 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.