Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học IUH

Tải sách – Download sách Giáo Trình Phương Pháp Luận Nghiên Cứu Khoa Học của tác giả Vũ Cao Đàm thuộc thể loại Sách Giáo Khoa - Giáo Trình miễn phí định dạng PDF, EPUB, MOBI.

Giá sản phẩm trên Tiki đã bao gồm thuế theo luật hiện hành. Tuy nhiên tuỳ vào từng loại sản phẩm hoặc phương thức, địa chỉ giao hàng mà có thể phát sinh thêm chi phí khác như phí vận chuyển, phụ phí hàng cồng kềnh, ...

Trừ chương đầu tiên trình bày các khái niệm chung về khoa học và phân loại khoa học, các chương sau được trình bày theo một lôgic chặt chẽ, thuận lợi cho việc học của sinh viên theo hướng dẫn của giảng viên trên lớp và tự nghiên cứu về phương pháp luận khoa học.

Vì vậy, cuốn sách này cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo, trước hết là về trình tự lôgic của tư duy nghiên cứu cho sinh viên tất cả các ngành khoa học. Tác giả dám mạnh dạn nêu ý kiến đó, là vì trong quãng thời gian trên bốn mươi năm giảng dạy đại học, đã may mắn trải qua một nửa thời gian giảng dạy trong các trường đại học kỹ thuật, và quãng thời gian còn lại giảng dạy ở các trường đại học khoa học xã hội.

Giáo trình này được biên soạn dành cho các ngành khoa học xã hội và nhân văn. Tuy nhiên, sự khác nhau về nghiên cứu khoa học giữa các ngành khoa học chủ yếu là việc lựa chọn phương pháp thu thập thông tin, còn trình tự lôgic thì hoàn toàn giống nhau trong tư duy nghiên cứu của tất cả các ngành khoa học. Chẳng hạn, thu thập thông tin khi nghiên cứu khí tượng hoặc địa chất, thì chủ yếu là nhờ quan sát, đo đạc, tính toán; thu thập thông tin khi nghiên cứu các giải pháp công nghệ thì phải qua thực nghiệm. Còn việc xây dựng giả thuyết và tìm kiếm luận cứ để kiểm chứng giả thuyết thì không hề khác nhau về mặt lôgic.

Theo tính chất của một tài liệu giáo khoa, cuốn sách trình bày từ các khái niệm ban đầu “Khoa học” là gì, cho đến “Trình tự lôgic của nghiên cứu khoa học”, “Các phương pháp thu thập và xử lý thông tin” và cuối cùng là những cơ sở của “Đạo đức khoa học”. Trong toàn bộ nội dung, tác giả dành mối quan tâm đặc biệt trình bày về trình tự lôgic của nghiên cứu khoa học. Qua kinh nghiệm những năm giảng dạy môn học này, tác giả nhận thấy rằng, trình tự lôgic của nghiên cứu khoa học là khâu yếu nhất của sinh viên và nghiên cứu sinh hiện nay. Trong một số cuộc trao đổi về phương pháp luận khoa học, một vị giáo sư khẳng định, chỉ cần dạy cho sinh viên về “nhận thức luận Mác – Lênin” là đủ. Có thể ý kiến đó là đúng, nhưng chưa đủ. Nhận thức luận, triết học chỉ dạy cho người học về cách tiếp cận để đi đến nhận thức, chẳng hạn, phải đi từ “trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng” … Nhưng ngay cả mệnh đề đó cũng không hề cung cấp cho họ về trật tự các kỹ năng thao tác để có thể đưa ra những kết luận khoa học. Ở đâu đó, một nhà nghiên cứu đã nói, khoa học chỉ ra điều hay, lẽ phải cho đủ mọi ngành nghề, trong khi hàng loạt thầy cô đã hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho trò vẫn theo phương pháp truyền nghề của các nghệ nhân. Trong giáo trình này, tác giả cố gắng trình bày theo hướng tiếp cận phương pháp luận thoát khỏi khuôn khổ của phương pháp truyền nghề của các nghệ nhân.

Nghiên cứu khoa học là một hoạt động đặc biệt. Đặc biệt ở chỗ hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm tìm kiếm những điều chưa biết. Nói như thế có vẻ vô lý, vì làm cách nào tìm kiếm được những điều chưa biết? Phương pháp luận khoa học chỉ ra rằng, muốn tìm kiếm những điều chưa biết thì người nghiên cứu phải biết đặt giả thuyết về điều chưa biết, theo đó quá trình tìm kiếm được thực hiện. Trong quá trình tìm kiếm, người nghiên cứu phải biết lý tưởng hóa các điều kiện, nghĩa là đặt các giả thiết quan sát hoặc thực nghiệm trong các tình huống khác nhau. Giáo trình này hướng dẫn cách thức đưa ra một giả thuyết nghiên cứu, đặt các giả thiết tình huống, để tiếp đó chứng minh hoặc bác bỏ
giả thuyết.

Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học này được biên soạn nhằm trước hết giúp sinh viên học tập những cơ sở lý luận và rèn luyện kỹ năng làm việc theo phương pháp của nghiên cứu khoa học.

Học tập ở bậc đại học khác hẳn học tập ở bậc trung học. Ở bậc trung học, giáo viên đọc các nguyên lý và giảng các nguyên lý cho học sinh, học sinh tiếp nhận các nguyên lý đó và liên hệ với hiểu biết của mình trong thực tế. Còn ở bậc đại học, giảng viên giới thiệu cho sinh viên những nguyên lý, sinh viên tiếp nhận những nguyên lý đó, tìm cách lý giải trong các hoàn cảnh khác nhau và tìm cho mình một nguyên lý vận dụng thích hợp. Chính vì vậy, sinh viên học tập ở bậc đại học cần học theo phong cách của người nghiên cứu. Trong tiếng Anh, người ta gọi sinh viên là student chắc có hàm ý từ danh từ study, nghĩa tiếng Việt là khảo cứu, nghiên cứu [[1]]. Đương nhiên, study chưa phải là research [[2]]. Theo Từ điển MacMillan, research nghĩa là cần tìm ra cái mới, còn quá trình học tập theo phong cách nghiên cứu của sinh viên – study, chưa đòi hỏi tìm ra cái mới, nhưng đòi hỏi phải làm việc theo phương pháp
khoa học.

Trả lời một phần những câu hỏi trên đây là lý do giải thích vì sao sinh viên đại học cần học tập môn học Phương pháp luận nghiên cứu khoa học.

Từ nửa sau thế kỷ XIX, các nhà khoa học đã bắt đầu tìm kiếm câu trả lời, và đến nửa sau thế kỷ XX đã chính thức hình thành một lĩnh vực nghiên cứu có tên gọi tiếng Anh là Theory of Science, tạm đặt tên tiếng Việt là Khoa học luận. Khoa học luận phân biệt với một lĩnh vực nghiên cứu khác, có tên tiếng Anh là Epistemology, tiếng Việt nên hiểu là “Nhận thức luận khoa học”. Khoa học luận là lý thuyết chung về khoa học; còn nhận thức luận khoa học là lý thuyết về phương pháp nhận thức khoa học.

Có những nghịch lý trong hệ thống giáo dục hiện nay buộc các nhà giáo dục học phải suy nghĩ: Trong suốt cuộc đời đi học, từ lớp vỡ lòng đến hết bậc đại học và sau đại học, người học được học hàng trăm môn khoa học, trừ một định nghĩa “Khoa học là gì?” Trong hàng trăm môn khoa học ấy, người học được học mấy trăm thứ lý thuyết, trừ một định nghĩa “Lý thuyết khoa học là gì?”. Từ đó, một số người học luôn luôn trăn trở: “Liệu có thể tìm được những cơ sở lý thuyết về cấu trúc chung của lý thuyết khoa học, hơn nữa, những kỹ năng để xây dựng các lý thuyết khoa học?”.

Từ khóa tìm kiếm

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. ********* *********** ĐỀ CƯONG CHI TIẾT MÔN HỌC PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Chương 1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1. Khoa học 1.1.1. Định nghĩa 1.1.2. Quy luật hình thành và phát triển khoa học 1.1.3. Tiêu chí nhận biết một bộ môn khoa học 1.1.4. Phân loại khoa học 1.2. Công nghệ 1.2.1. Khái niệm công nghệ 1.2.2. Phân biệt giữa khoa học và công nghệ 1.3. Nghiên cứu khoa học 1.3.1. Chức năng cơ bản của NCKH: 1.3.2. Nhận thức khoa học [tri thức khoa học] 1.3.3. Các đặc điểm của NCKH 1.3.4. Các loại hình NCKH 1.4. Đề tài NCKH: 1.4.1. Khái niệm 1.4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 1.4.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.4. Mục tiêu nghiên cứu 1.4.5. Đặt tên đề tài 1.4.6. Tổ chức đề tài Chương 2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2.1. Thiết lập sự kiện 2.1.1. Khái niệm 2.1.2. Phát hiện vấn đề nghiên cứu: 2.1.3. Ý tưởng nghiên cứu 2.2. Xây dựng khái niệm 2.2.1. Định nghĩa 2.2.2 Cấu trúc của khái niệm: 2.2.3. Định nghĩa một khái niệm. 2.2.4. Các thao tác trên khái niệm
  2. 2.3. Xây dựng và kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu: 2.3.1. Khái niệm chung về giả thuyết nghiên cứu 2.3.2. Chức năng cơ bản của giả thuyết khoa học là tiên đoán 2.3.3. Nội dung khoa học của giả thuyết nghiên cứu 2.3.4. Cách xây dựng giả thuyết nghiên cứu 2.3.5. Cách kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 2.4.1.1. Xây dựng khái niệm và lựa chọn thuật ngữ 2.4.1.2. Nghiên cứu tư liệu 2.4.1.3. Nhận dạng sơ bộ các qui luật của sự vật 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm 2.4.2.1. Khái niệm: 2.4.2.2. Phân loại các phương pháp thực nghiệm: 2.4.2.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm 2.4.2.4. Nơi tiến hành thực nghiệm 2.4.2.5. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm 2.4.3. Phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm 2.5. Trình tự nghiên cứu khoa học 2.5.1. Lựa chọn đề tài 2.5.2. Xây dựng đề cương nghiên cứu 2.5.3. Tiến hành nghiên cứu Chương 4. VIẾT VÀ CÔNG BỐ KÊT QUẢ NCKH 4.1. Viết báo cáo 4.1.1. Mục đích: 4.1.2. Nội dung: 4.1.3. Kết cấu chung của báo cáo 4.1.4. Cách đánh số chương, mục của báo cáo 4.1.5. Kết luận 4.2. Công bố kết quả nghiên cứu 4.3. Các loại sản phẩm công bố 4.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu
  3. NỘI DUNG MÔN HỌC PHƯƠNG PHÁP LUẬN NCKH Các khái Nội dung cơ Viết và công Viết luận văn niệm cơ bản bản của NCKH bố các kết quả tốt nghiệp NCKH thạc sĩ CHƯƠNG 1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN Khoa học là gì? Công nghệ là gì? NCKH là gì? 1.1. Khoa học: 1.1.1. Định nghĩa: - Là hệ thống những tri thức về mọi loại quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những qui luật của tự nhiên , xã hội, tư duy. - Là một hoạt động xã hội nhằm tìm tòi, phát hiện qui luật của sự vật và hiện tượng và vận dụng các qui luật ấy để sáng tạo ra nguyên lý các giải pháp tác động vào các sự vật và hiện tượng nhằm biến đổi trạng thái của chúng. - Là một hình thái ý thức xã hội, tồn tại mang tính độc lập tương đối với các hình thái ý thức xã hội khác [ở đối tượng và hình thức và hình thức phản ánh và mang một chức năng xã hội riêng biệt]. 1.1.2. Quy luật hình thành và phát triển khoa học: Trong nghiên cứu, người nghiên cứu có thể xuất hiện nhiều loại ý tưởng: - Hình thành một phương hướng khoa học mới - Đề xướng một trường phái khoa học mới - Xây dựng một bộ môn khoa học mới Quy luật về sự phân lập các khoa học Chúng được sinh ra từ những quy luật nội tạng: Quy luật về sự tích hợp các khoa học
  4. a, Sự phân lập khoa học là gì? Là sự tách một bộ môn khoa học mới ra khỏi một bộ môn khoa học đang tồn tại. Bản chất của quá trình phân lập các khoa học là đối tượng nghiên cứu của một bộ môn khoa học để hình thành một bộ môn khoa học có đối tượng nghiên cứu hẹp hơn. Hoá học  Hoá vô cơ, Hữu cơ, Phân tích... Toán học  Số học, Đại số, Hình học, Lượng giác... b, Sự tích hợp các khoa học là gì? Là sự tích hợp phương pháp luận của hai bộ môn khoa học riêng lẻ để hình thành một bộ môn khoa học mới. Hoá học + Vật lý  Hoá lý Hoá học + Sinh vật  Hoá sinh Hoá học + Nông nghiệp  Hoá nông Hoá học + Công nghiệp  Hoá công nghiệp 1.1.3.. Tiêu chí nhận biết một bộ môn khoa học: Tiêu chí 1: Có một đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là gì? Là bản thân sự vật hoặc hiện tượng được đặt trong phạm vi quan tâm của bộ môn khoa học. Tiêu chí 2: Có một hệ thống lý thuyết Bao gồm: Những khái niệm, phạm trù, qui luật, định luật, định lý... Hệ thống lý thuyết của một bộ môn Khoa học bao gồm: - Bộ phận riêng có [đặc trưng] - Những cơ sở lý thuyết kế thừa từ các bộ môn khoa học khác Tiêu chí 3: Có hệ thống phương pháp luận Gồm 2 bộ phận - Phương pháp luận riêng có - Phương pháp luận thâm nhập từ các bộ môn khoa học khác Tiêu chí 4: Có mục đích ứng dụng 1.1.4. Phân loại khoa học: Các quan điểm tiếp cận phân loại khoa học - Phân loại theo nguồn gốc hình thành khoa học - Phân loại theo mục đích ứng dụng khoa học - Phân loại theo mức độ khái quát hoá của khoa học - Phân loại theo tính tương liên giữa các khoa học - Phân loại theo kết quả hoạt động chủ quan của con người - Phân loại theo cơ cấu của hệ thống tri thức hay chương trình đào tạo
  5. - Phân loại theo đối tượng nghiên cứu của khoa học 2.. Công nghệ là gì? - Là một hoạt động nhằm giải quyết một vấn đề hoặc một lớp vấn đề kỹ thuật - Công nghệ là một cơ thể kiến thức + Một hoặc một số giải pháp để quyết một số vấn đề kỹ thuật + Con đường để giải quyết một số vấn đề kỹ thuật + Toàn bộ kiến thức được chuyển vào hệ thống, bất kể từ nguồn nào để luận cứ cho sự phát triển - Công nghệ là một phương tiện - Công nghệ gồm bốn phần + Phần kỹ thuật + Phần thông tin + Phần con người + Phần tổ chức Khái niệm công nghệ hiện được dùng không chỉ trong công nghiệp mà đã thâm nhập vào hàng loạt bộ môn khoa học và lĩnh vực hoạt động khác nhau như: công nghệ dạy học, công nghệ quản lý, công nghệ kiểm tra...  Phân biệt giữa khoa học và công nghệ Khoa học Công nghệ - NCKH mang tính xác suất - Điều hành công nghệ mang tính xác - Hoạt động khoa học luôn đổi mới, định không lặp lại - Hoạt động công nghệ được lập theo - Sản phẩm khó được định hình trước chu kỳ - Sản phẩm mang đặc trưng thông tin - Sản phẩm được định hình theo thiết - Lao động linh hoạt và tính sáng tạo kế cao - Đặc trưng sản phẩm tuỳ thuộc đầu - Có thể mang mục đích tự thân vào - Phát minh khoa học tồn tại mãi với - Lao động bị định khuôn theo qui thời gian định - Không mang mục đích tự thân - Sáng chế công nghệ tồn tại nhất thời và bị tiêu vong theo lịch sử tiến bộ kỹ thuật
  6. 3. Nghiên cứu khoa học là gì? 3.1. Chức năng cơ bản của NCKH: Mục đích của NCKH: - Nhận thức thế giới - Cải tạo thế giới Thông qua các chức năng cụ thể: a, Mô tả: - Là trình bày bằng ngôn ngữ hình ảnh chung nhất của sự vật, cấu trúc, trạng thái, sự vận động của sự vật - Mục đích: đưa ra một hệ thống tri thức về sự vật, giúp cho con người một công cụ nhận dạng thế giới, phân biệt được sự khác biệt về bản chất giữa một sự vật này với một sự vật khác. Bao gồm: + Mô tả định tính [chỉ rõ các đặc trung về chất] + Mô tả định lượng [chỉ rõ các đặc trưng về lượng] b, Giải thích: - Là làm rõ nguyên nhân dẫn đến sự hình thành và quy luật chi phối quá trình vận động của sự vật. - Mục đích: đưa ra những thông tin thuộc về thuộc tính bản chất của sự vật để có thể nhận dạng không chỉ những biểu hiện bên ngoài mà còn cả những thuộc tính bên trong của sự vật. Bao gồm: + Giải thích nguồn gốc + Giải thích quan hệ + Giải thích tác nhân + Giải thích mối liên hệ + Giải thích hậu quả + Giải thích quy luật chung c, Tiên đoán: Là sự nhìn trước quá trình hình thành, sự tiêu vong, sự vận động và những biểu hiện của sự vật trong tương lai. d, Sáng tạo: Là sự làm ra một sự vật mới chưa từng tồn tại 3.2. Nhận thức khoa học [tri thức khoa học] a, Nhận thức thông thường: - Được tích luỹ thông qua công việc, hoạt động hàng ngày - Kết quả: kinh nghiệm, riêng lẻ, phỏng đoán, là cái mới nhưng mang tính chủ quan  Tri thức thông thường chỉ giải quyết những nhiệm vụ thực tiễn hẹp và trực tiếp b, Nhận thức khoa học; - Được tích luỹ từ quá trình NCKH - Được biểu hiện dưới dạng các khái niệm, phạm trù, tiền đề, quy luật, định luật, định lý, lý thuyết, học thuyết...  Nhận thức thông thường là cơ sở, là tiền đề để nhận thức khoa học.
  7. Nhận thức thông thjường càng sâu sắc, phong phú là điều kiện quan trọng để có nhận thức khoa học đúng đắn. 3..3. Các đặc điểm của NCKH a, Tính mới NCKH là quá trình thâm nhập vào thế giới của những sự vật mà con người chưa biết. Vì vậy, quá trình NCKH luôn là quá trình hướng tới những phát hiện mới hoặc sáng tạo mới. Tính mới là thuộc tính quan trọng số một của lao động khoa học b, Tính tin cậy Một kết quả nghiên cứu đạt được nhờ một phương pháp nào đó phải có khã năng kiểm chứng lại nhiều lần, do nhiều người khác nhau thực hiện trong những điều kiện quan sát hoặc thí nghiệm hoàn toàn giống nhau với những kết quả thu được hoàn toàn giống nhau. c, Tính thông tin Sản phẩm khoa học luôn mang đặc trưng thông tin sản phẩm của NCKH được thể hiện: một báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, mẫu vật liệu mới, mẫu sản phẩm mới, mô hình thí điểm... d, Tính khách quan Vừa là một đặc điểm của NCKH, vừa là một tiêu chuẩn của người NCKH. e, Tính rủi ro Một nghiên cứu có thể thành công, có thể thất bại. Sự thất bại trong NCKH có thể do nhiều nguyên nhân với các mức độ khác nhau: - Do thiếu những thông tin cần thiết và đủ tin cậy để xử lý những vấn đề được đặt ra trong nghiên cứu. - Do trình độ, kỹ thuật của thiết bị thí nghiệm không đủ đáp ứng nhu cầu kiểm chứng giả thuyết. - Do khã năng của người nghiên cứu chưa đủ tầm xử lý vấn đề - Do giả thuyết nghiên cứu đặt sai - Do những tác nhân bất khả kháng g, Tính kế thừa Mỗi nghiên cứu phải kế thừa các kết quả nghiên cứu trong trong các lĩnh vực khoa học rất khác xa nhau. Tính kế thừa có ý nghĩa quan trọng về mặt phương pháp luận nghiên cứu. h, Tính cá nhân Vai trò cá nhân trong sáng tạo mang tính quýêt định
  8. i, Tính phi kinh tế - Lao động NCKH rất khó định mức một cách chính xác như trong lĩnh vực sản xuất vật chất. - Những thiết bị chuyên dụng trong NCKH hầu như không thể khấu hao nếu được đặt trong Labo của các nhà nghiên cứu - Hiệu quả kinh tế của NCKH hầu như không thể xác định 3.4. Các loại hình NCKH a. Nghiên cứu cơ bản - Là nghiên cứu nhằm phát hiện về bản chất và qui luật của sự vật hoặc hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, con người. - Hình thức: + Nghiên cứu thuần tuý lý thuyết + Nghiên cứu thực nghiệm [nghiên cứu một quy luật chưa biết nào đó] Nghiên cứu cơ bản thuần tuý Chia làm 2 loại Nghiên cứu cơ bản định hướng - Sản phẩm: các phát hiện, phát kiến, công thức, phát minh và thường dẫn đến việc hình thành 1 hệ thống lý thuyết có ảnh hưởng đến một hoặc nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau. Trong nghiên cứu cơ bản cần làm rõ một khái niệm sau: - Phát minh là sự phát hiện ra những qui luật, những tính chất hoặc những hiện tượng của thế giối vật chất tồn tại một cách khách quan mà trước đó chưa ai biết, nhờ đó làm thay đổi nhận thức của con người - Phát minh chỉ mới là những phát hiện về qui luật, không thể áp dụng ngay vào sản xuất hoặc đời sống và vì vậy phát minh không có giá trị thương mại, không có quốc gia nào bảo hộ pháp lí đối với phát minh. - Nghiên cứu cơ bản thuần tuý: là những nghiên cứu chỉ mới nhằm mục đích duy nhất là tìm ra bản chất và qui luật của tự nhiên và xã hội để nâng cao nhận thức, chưa có sự vận dụng nào vào một hoạt động cụ thể của con người. - Nghiên cứu cơ bản định hướng: là nghiên cứu đã dự kiến trước mục đích ứng dụng. Chia làm 2 loại: + Nghiên cứu nền tảng: là những nghiên cứu dựa trên các quan sát, đo đạc để thu thập số liệu và dữ kiện nhằm mục đích tìm hiểu và khám phá qui luật của tự nhiên [điều tra cơ bản] + Nghiên cứu chuyên đề: là những nghiên cứu có hệ thống một hiện tượng đặc biệt của tự nhiên [gen di truyền] b. Nghiên cứu ứng dụng: - Là sự vận dụng các qui luật từ nghiên cứu cơ bản [thường là nghiên cứu cơ bản định hướng] để đưa ra nguyên lý về các giải pháp có thể bao gồm công nghệ, sản phẩm, vật liệu thiết bị, nghiên cứu áp dụng các kết quả nghiên cứu ứng dụng vào trong một môi trường mới của sự vật và hiện tượng.
  9. - Sản phẩm; có thể là một giải pháp mới về tổ chức, quản lý, xã hội hoặc công nghệ, vật liệu, sản phẩm... * Cần lưu ý: mặc dù gọi là nghiên cứu ứng dụng nhưng kết quả của nó thì chua ứng dụng được. Để có thể đưa kết quả của nghiên cứu ứng dụng vào sử dụng trong thực tế thì còn phải tiến hành một loại hình nghiên cứu khác tên gọi là triển khai. - Triển khai là sự vận dụng các qui luật [thu được từ trong nghiên cứu cơ bản] và các nguyên lý [thu được trong nghiên cứu ứng dụng] để đưa ra ccá hình mẫu với những tham số đủ mang tính khã thi về kỹ thuật. Cần lưu ý: kết quả triển khai thì chưa triển khai được vì sản phẩm của hoạt động triển khai mới chỉ là những vật mẫu, hình mẫu có tính khã thi về kỹ thuật nghĩa là chỉ mới được khẵng định không còn xác suất rủi ro về mặt kỹ thuật trong áp dụng. Điều này chưa hoàn toàn có nghĩa đã có thể áp dụng vào một địa chỉ cụ thể nào đó, bởi vì, để áp dụng được vào một điều kiện kinh tế hoặc xã hội nào đó, người ta áp dụng còn phải tiến hành nghiên cứu những tính khã thi về tài chính, khã thi về kinh tế, khã thi về môi trường, khã thi về xã hội và chính trị... Hoạt động triển khai được phân chia thành các loại hình sau: - Triển khai trong phòng thí nghiệm - Triển khai bán đại trà [pilot] - Triển khai đại trà 4. Đề tài NCKH: 4.1.Thế nào là một đề tài NCKH? Là một nhiệm vụ nghiên cứu do một người hoặc một nhóm người thực hiện. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu  Là cơ sở để xây dựng kế hoạch Có các nguồn nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Chủ trương phát triển kinh tế và xã hội của quốc gia - Nhiệm vụ được giao từ cơ quan cấp trên - Nhiệm vụ được nhận từ hợp đồng với các đối tác - Nhiệm vụ do người nghiên cứu tự đặt cho mình 4.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là sự vật, hiện tượng được lựa chọn để xem xét trong nhiệm vụ nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu là giới hạn nghiên cứu của đề tài 4.4. Mục tiêu nghiên cứu Là cái đích nghiên cứu mà người nghiên cứu vạch ra để thực hiện, để định hướng nổ lực nghiên cứu trong quá trình tìm kiếm
  10.  Cần lưu ý: trong mối liên hệ giữa nhiệm vụ, vấn đề, đối tượng, mục tiêu thì nhiệm vụ, vấn đề, đối tượng là sự vật tồn tại khách quan trước người nghiên cứu, còn mục tiêu là sự lựa chọn mang tính chủ quan của người nghiên cứu.  Xây dựng cây mục tiêu: Cây mục tiêu là gi/ Là phạm trù của lý thuyết hệ thống được vận dụng như một hướng tiếp cận trong phương pháp luận NCKH. Cây mục tiêu bao gồm 1 mục tiêu gốc và các mục tiêu nhánh  Mỗi mục tiêu nhánh lại được phân chia thành các mục tiêu phân nhánh. CÂY MỤC TIÊU Mục tiêu  Mục tiêu cấp 1 gốc Mục tiêu Mục tiêu Mục tiêu  Mục tiêu cấp 2 nhánh 1 nhánh 2 nhánh 3 Mục Mục tiêu tiêu  Mục tiêu cấp 3 phân phân nhánh nhánh 1a 1b 4.5. Đặt tên đề tài Phải phản ánh cô đọng nhất nội dung nghiên cứu đề tài  Nên tránh đặt bằng những cụm từ có độ bất định cao về thông tin như: Vấn đề về… Thử bàn về… Vài suy nghĩ về… Góp phần vào việc nghiên cứu về… 4. 6. Tổ chức đề tài Đề tài có thể do một người hoặc một nhóm thực hiện. Nếu là một nhóm người thực hiện thì gồm có: - Chủ nhiệm đề tài - Thư ký đề tài - Các thành viên của đề tài [mỗi thành viên phụ trách một mục tiêu]
  11. CHƯƠNG 2. . NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NCKH Thiết lập sự kiện Xây dựng khái niệm XD & kiểm chứng giả thuyết N/cứu lý thuyết N/cứu thực nghiệm N/cứu phi thực nghiệm Trình tự NCKH: - Bước 1: lựa chọn đề tài - Bước 2: xây dựng đề cương nghiên cứu - Bước 3: tiến hành nghiên cứu 2.1. Thiết lập sự kiện 2.1.1. Thiết lập sự kiện là một phần của đối tượng nghiên cứu, được bóc tách ra từ đối tượng nghiên cứu để quan sát Sự kiện tồn tại trong tự nhiên, trong đời sống xá hội Người nghiên cứu có thể thiết lập theo 1 trong 2 trường hợp sau đây: + Chọn những sự kiện tồn tại vốn tồn tại trong tự nhiên hoặc xã hội để quan sát + Người nghiên cứu phải chủ động tạo ra sự kiện nhờ thực nghiệm Việc chọn sự kiện vốn đã tồn tại hoặc thực nghiệm suy cho cùng là để quan sát. Quan sát đóng vai trò vô cùng quan trọng trong NCKH bởi vì: - Quan sát để phát hiện vấn đề nghiên cứu - Quan sát để xây dựng khái niệm - Quan sát để đặt giả thuyết - Quan sát để kiểm chứng giả thuyết 2.1.2. Phát hiện vấn đề nghiên cứu: Vấn đề nghiên cứu là gì? Là những điều chưa biết hoặc chưa biết thấu đáo về bản chất hoặc hiện tượng, cần được làm rõ trong quá trình nghiên cứu. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu là một câu hỏi cần được giải đáp trong nghiên cứu. Khi đã phát hiện được một vấn đề trong nghiên cứu, ở người nghiên cứu tất yếu sẽ nãy sinh hàng loạt ý tưởng giải quyết vấn đề. Ý tưởng đó được gọi là ý tưởng nghiên cứu [ý tưởng khoa học]. Đây chính là cơ sở ban đầu đi đến những giải quyết nghiên cứu. * Cần phân biệt vấn đề và giả vấn đề: Khi nhận một nhiệm vụ nghiên cứu, người nghiên cứu trước hết phải xem xét có những vấn đề nghiên cứu nào cần được đặt ra. Có thể có một số tình huống:
  12. - Sau khi xem xét sơ bộ nhiệm vụ nghiên cứu, người nghiên cứu phát hiện thấy “có vấn” để nghiên cứu. Trong trường hợp này công việc của nghiên cứu được thực hiện. - Cũng có trường hợp người ta tưởng có vấn đề nghiên cứu trong một nhiệm vụ nghiên cứu nào đó, nhưng sau khi phân tích kỹ lại nhận ra không có vấn đề gì phải xử lý. Trường hợp này gọi là “giả vấn đề”, nếu sớm phát hiện không chỉ tiết kiệm những khoản chi phí lơn, mà trong một số trường hợp còn tránh được những hậu quả nặng nề cho hoạt động thực tiễn, nhất là trong các nghiên cứu về lĩnh vực khoa học xã hội. 2.1.3. Ý tưởng nghiên cứu a. Ý tưởng: - Là một giai đoạn tiền - giả thuyết - Là những phán đoán trực cảm về bản chất sự vật hoặc hiện tượng - Ý tưởng nghiên cứu xuất hiện theo cảm nhận, chưa được tổng kết đầy đủ về mặt phương pháp luận nhận thức b. Một số loại ý tưởng nghiên cứu: - Ý tưởng về qui luật: Những phán đoán trực cảm về mô tả hoặc giải thích sự vật hoặc hiện tượng, về qui luật vận động của sự vật hoặc hiện tượng đều thuộc phạm trù của loại ý tưởng này. - Ý tưởng về giải pháp: Đây là ý tưởng về những biện pháp tác động vào sự vật hoặc hiện tượng. - Ý tưởng về hình mẫu: Đây là ý tưởng được phát triển từ ý tưởng về giải pháp với một sự hình dung đến một mô hình cụ thể với qui mô và hình mẫu với các tham số đủ mang tính khả thi [về kỹ thuật] của sự vật hoặc hiện tượng được hình thành do kết quả nghiên cứu. c. Con đường hình thành ý tưởng nghiên cứu - Phát hiện những kẽ hở trong khoa h ọc - Nhận dạng những bất đồng trong tranh luận khoa học - Nghĩ ngược lại những quan niệm thông thường - Sự nhận dạng những vướng mắc trong hoạt động thực tế - Sự kêu ca phàn nàn của những người không am hiểu - Những ý tưởng khoa học bất chợt xuất hiện 2.2. Xây dựng khái niệm - Là công việc đầu tiên của người nghiên cứu - Trong bất kỳ nghiên cứu nào, người nghiên cứu cũng cần phải chuẫn xác hoá những khái niệm vốn đã được sử dụng trong các lĩnh vực khác. + Thống nhất hoá những khái niệm được hiểu khác nhau trong các lĩnh vực khác nhau
  13. + Xây dựng những khái niệm hoàn toàn mới để đáp ứng cho sự đòi hỏi của nhiệm vụ nghiên cứu mới - Khái niệm là gì? Là một hình thức tư duy, có phương án những thuộc tính chung, chủ yếu, bản chất của sự vật. 2.2.1. Cấu trúc của khái niệm: Gồm 2 bộ phận hợp thành: nội hàm và ngoại diện - Nội hàm của khái niệm là gì? Là những hiểu biết của toàn thể thuộc tính bản chất được phản ánh trong khái niệm. - Ngoại diện của khái niệm là gì? Là toàn thể những cá thể có chứa các thuộc tính bản chất được phản ánh trong khái niệm. 2.2.2. Định nghĩa một sự vật hoặc hiện tượng là sự tách ngoại diện của sự vật cần định nghĩa ra khỏi sự vật gần nó và chỉ rõ nội hàm. Như vậy, định nghĩa khái niệm bao gồm hai nội dung cơ bản: loại biệt ngoại diện và xác định nội hàm. 2.2.3. Các thao tác trên thí nghiệm: Trong NCKH người ta luôn phải thực hiện các thao tác logic để chuyển từ khái niệm này sang khai niệm khác, từ khái niệm hẹp sang khái niệm rộng và ngược lại. Các thao tác ấy bao gồm: mở rộng, thu hẹp và phân chia khái niệm - Mở rộng khái niệm: + Là thao tác logic nhằm cuối cùng xác định lại phạm trù của khái niệm, tìm mối liên hệ bản chất khái niệm với những phạm trù chi phối nó. + Mở rộng khái niệm là chuyển từ một khái niệm có ngoại diện hẹp sang một khái niệm có ngoại diện rộng hơn bằng cách bỏ bớt những thuộc tính phổ biến trong nội hàm của khái niệm xuất phát. + Mục đích của việc mở rộng khái niệm: là để xác định những phạm trù liên quan đến đối tượng nghiên cứu. - Thu hẹp khái niệm: Là chuyển từ một khái niệm có ngoại diện rộng sang một khái niệm có ngoại diện hẹp hơn bằng cách đưa thêm những thuộc tính mới vào nội hàm của nội hàm ban đầu. - Phân chia khái niệm; Là thao tác logic nhằm vào ngoại diện của khái niệm để vạch rõ các khía niệm hẹp hơn hàm chứa trong khái niệm đó. 2.3. Xây dựng và kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu: 2.3.1. Khái niệm chung về giả thuyết nghiên cứu  Vai trò của giả thuyết trong nghiên cứu Gỉa thuyết là khởi điểm của mọi nghiên cứu khoa học, không có khoa học nào mà lại không có giả thuyết.
  14. Có một giả thuyết sai, vẫn hơn không có một giả thuyết nào cả [Mendeleev].  Tiêu chí xem xét một giả thuyết nghiên cứu: + Phải được xây dựng trên cơ sở các sự kiện được quan sát + Không được trái với những lý thuyết đã được xác nhận tính đúng đắn về mặt khoa học + Phải có thể kiểm chứng bằng lý thuyết hoặc thực nghiệm 2.3.2. Chức năng cơ bản của giả thuyết khoa học là tiên đoán [phán đoán] a. Phán đoán là gi? Là một thao tác logic nhờ đó người ta nối liền các khái niệm để khẳng định khái niệm này là hoặc không phải khái niệm kia. b. Một số loại hình phán đoán: Có bao nhiêu loại hình phán đoán trong logic học hình thức thì có bấy nhiêu loại giả thuyết được sử dụng trong NCKH. - Phán đoán đơn: chỉ do một phán đoán tạo thành + Phán đoán khẳng định “S là P” + Phán đoán phủ định “S không là P” + Phán đoán hoặc nhiên “S có thể là” + Phán đoán minh nhiên “Trong trường hợp này S là P” + Phán đoán riêng “Có một số S là [hoặc không là] P” + Phán đoán đơn nhất “Chỉ duy nhất có S là [hoặc không là] P” - Phán đoán phức hợp + Phán đoán liên kết: bao gồm một số phán đoán đơn được nối với nhau bởi các từ liên kết “và”, “nhưng”, “mà”, “song”, “cũng”, “đồng thời”... + Phán đoán lựa chọn: bao gồm một số phán đoán đơn được nối với nhau bởi từ “hoặc” + Phán đoán giải định: bao gồm một số phán đoán đơn được nối với nhau theo kết cấu “nếu... thì” 2.3.3. Nội dung khoa học của giả thuyết nghiên cứu Một giả thuyết nghiên cứu được xây dựng nhằm: + Phát hiện quy luật + Mô tả giải thích nguyên nhân vận động của sự vật hoặc hiện tượng + Sáng tạo nguyên lý những giải pháp phục vụ cho các hoạt động xã hội khác nhau của con người Tuỳ thuộc mục tiêu nghiên cứu và sản phẩm thu nhận sau nghiên cứu và sản phẩm thu nhận sau nghiên cứu này ta chia làm những loại hình nghiên cứu khác nhau: - Nghiên cứu cơ bản - Nghiên cứu ứng dụng - Nghiên cứu triển khai Như vậy để có thể đặt ra những giả thuyết phù hợp, người nghiên cứu cần nhận dạng đúng đắn loại hình nghiên cứu và các giả thuyết tương ứng.
  15. a. Nghiên cứu cơ bản: giả thuyết về quy luật Gỉa thuyết về quy luật là phán đoán về qui luật vận động của sự vật, nó gắn liền với chức năng mô tả, giải thích, dự báo b. Nghiên cứu ứng dụng: Gỉa thuyết về giải pháp Có thể là một giải pháp công nghệ, vật liệu, tổ chức, quản lý... nó gắn liền với chức năng sáng tạo. c. Nghiên cứu triển khai: Gỉa thuyết về hình mẫu. Khi xem xét loại hình và giả thuyết nghiên cứu, người nghiên cứu cần chú ý:  Trong 1 đề tài nghiên cứu có thể chứa đựng cả 3 loại hình nghiên cứu, hoặc chỉ có một hoặc hai trong ba loại hình.  Trong một loại hình nghiên cứu có thể chứa đựng một hoặc một số giả thuyết nghiên cứu. 2.3.4. Cách xây dựng giả thuyết nghiên cứu Để xây dựng được một giả thuyết nghiên cứu, người nghiên cứu cần nắm vững 2 yếu tố: 1. Nhận dạng chuẩn xác loại hình nghiên cứu [nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và ngghiên cứu triển khai]. 2. Phương pháp đưa một phán đoán Xét về mặt logic học, xây dựng giả thuyết nghiên cứu là đưa ra một phán đoán mới được hình thành từ những phán đoán cũ. Thao tác logic này được gọi là suy luận.  Suy luận là gì? Là một hình thức tư duy, từ một hay một số phán đoán đã biết [tiền đề] phán đoán mới [kết đề] phán đoán mới chính là giả thuyết. Có 3 hình thức suy luận: suy luận diễn dịch, suy luận qui nạp và loại suy. a, Suy luận diễn dịch: Là hình thức suy luận đi từ cái chung đến cái riêng. Bao gồm: - Diễn dịch trực tiếp: gồm 1 tiền đề và 1 kết đề - Diễn dịch gián tiếp: gồm 1 tiên đề và 1 kết đề Trong suy luận diễn dịch gián tiếp có một trường hợp đặc biệt được gọi là tam đoạn luận là loại suy luận diễn dịch gồm 2 tiên đề và một kết đề. Ví dụ: Tiên đề 1: Mọi người đều chết Tiên đề 2: Ông Socrát là người Kết đề: Ông Socrát rồi cũng phải chết thôi. Cần thận trọng để khỏi mắc những sai phạm logic + Loại sai phạm thứ nhất: Thiếu tiên đề Tiên đề 1: Nhà ông Mười vừa mất cái xe đạp
  16. Tiền đề 2: Thằng Chín bên hàng xóm chuyên ăn cắp xe đạp Kết đề: Vậy thằng Chín ăn cắp xe đạp của ông Mười. + Loại sai phạm thứ 2: đánh tráo tiền đề với kết đề Tiên đề 1: Mọi người đều chết Tiền đề 2: Con chó cún vừa chết Kết đề: Con chó cún là người b, Suy luận qui nạp: Là hình thức suy luận đi từ cái riêng đến cái chung Có 2 loại suy luận qui nạp: - Quy nạp hoàn toàn: là qui nạp đi từ tất cả những cái riêng đến cái chung - Quy nạp không hoàn yòan: là qui nạp đi từ một số cái riêng đến cái chung. c, Loại suy: Là hình thức suy luận đi từ riêng đến riêng  Quy nạp không hoàn toàn và loại suy là những hình thức suy luận phổ biến được sử dụng trong nghiên cứu và là sự lựa chọn thông minh trong nghiên cứu khoa học. 2.3.5. Cách kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu Thực hiện nhờ các thao tác logic: chứng minh hoặc bác bỏ. a. Chứng minh - Là một hình thức suy luận, là việc dựa vào những kết luận khoa học đã được công nhận [luận cứ] để chứng minh tính chân xác của một giả thuyết nghiên cứu [luận đề]. - Cấu trúc logic của pháp chứng minh: + Luận đề: là phán đoán mà tính chân xác của nó đang cần được chứng minh – Đây chình là giả thuyết nghiên cứu. + Luận cứ: là những kết luận khoa học mà tính chân xác đã được công nhận và được sử dụng làm tiền đề để chứng minh giả thuyết mà người nghiên cứu đã đặt ra. + Luận chứng: là cách thức nối kết các tiền đề. [Luận cứ đã được thực tiễn kiểm nghiệm] và liên hệ chúng với các luận đề cần chứng minh nhằm khẳng định hoặc phủ định luận đề cần chứng minh.  Các quy tắc chứng minh - Luận đề phải rõ ràng và nhất quán - Luận cứ phải chân xác và có liên hệ trực tiếp với luận đề - Luận chứng không được vi phạm các nguyên tắc suy luận b, Bác bỏ: - Là một hình thức chứng minh nhằm chỉ rõ tính phi chân xác của một phán đoán.
  17. * Chú ý: Mặc dù bác bỏ là một cách chứng minh, nhưng trong quy tắc của bác bỏ không đòi hỏi đủ ba bộ phận hợp thành như trong chứng minh mà chỉ cần bác bỏ một trong ba yếu tố. - Bác bỏ luận đề: tức là người nghiên cứu phải chứng minh được rằng luận đề không hội đủ các điều kiện của một giả thuyết. - Bác bỏ luận cứ: phải chứng minh được rằng luận cứ được đưa ra để chứng minh luận đề sai cần bác bỏ. - Bác bỏ luận chứng: vạch rõ tính phi logic, sự vi phạm các qui tắc trong chứng minh. * Khi giả thuyết nghiên cứu được chứng minh thì quá trình nghiên cứu kết thúc. Ngược lại khi một giả thuyết nghiên cứu bị bác bỏ [không chứng minh được] thì người nghiên cứu phải tiếp tục thu thập và xử lý thông tin để chứng minh giả thuyết hoặc phải xem lại giả thuyết và thậm chí phải đặt lại một giả thuyết khác. CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 3.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Bao gồm nhiều nội dung: - Nghiên cứu tư liệu - Xây dựng khái niệm, phạm trù - Thực hiện các suy luận toán học... Chất liệu cho nghiên cứu chỉ gồm, những khái niệm, qui luật, định luật, định lý, tư liệu, số liệu... đã tồn tại trước đó 3.1.1. Xây dựng khái niệm và lựa chọn thuật ngữ - Xây dựng khía niệm: Là sự phát triển tiếp tục việc nhận thức và xác định các phạm trù nghiên cứu khoa học đòi hỏi phải gọi sự vật bằng tên thật của nó. - Lựa chọn thuật ngữ: Người nghiên cứu cần tự mình lựa chọn hoặc đạt thuật ngữ để biểu đạt khái niệm. 3.1.2. Nghiên cứu tư liệu - Trong nghiên cứu tư liệu, phương pháp tiếp cận lịch sử được sử dụng - Trong tiếp cận lịch sử, người nghiên cứu càn quan tâm: vấn đề lịch sử, sự kiện lịch sư và hiện tượng lịch sử. - Nội dung tiếp cận lịch sử bao gồm: + Sưu tập tư liệu + Phân tích tư liệu + Tổng hợp tư liệu 3.1.3. Nhận dạng sơ bộ các qui luật của sự vật - Những qui luật này có thể là những kiến thức đã được công bố, trong trường hợp này người nghiên cứu chỉ cần tiến hành nghiên cứu tài liệu để thu thập những thông tin ban đầu.
  18. - Song cũng có thể không sẵn hoặc không có đầy đủ những tài liệu như thế, trong trường hợp này, người nghiên cứu phải tiến hành một số nghiên cứu cơ bản để làm rõ nhưng qui luật của bản thân đối tượng nghiên cứu hoặc những qui luật ngoại biên chi phối hành vi của đối tượng nghiên cứu. 3.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm 3.2.1. Khái niệm: - Thực nghiệm là gì? Là để quan sát  quan sát để phát hiện bản chất của sinh viên hoặc hiện tượng  cuối cùng là để đặt giả thuyết hoặc kiểm chứng giả thuyết đã đặt ra. - Nghiên cứu thực nghiệm: là những nghiên cứu thực hiện bởi những quan sát các sự vật hoặc hiện tượng diễn ra trong những điều kiện có gây biến đổi đối tượng nghiên cứu chủ định. - Nghiên cứu thực nghiệm là phương pháp được áp dụng phổ biến không chỉ trong KHTN, KHKT và công nghệ, y học mà cả trong KHXH và các lĩnh vực khoa học khác, nó có ưu điểm là người nghiên cứu có thể chủ động tạo ra tình huống có thể nhanh chóng thay đổi tình huống, có thể xem xét nhiều khí cạnh khác nhau của tiến trình nghiên cứu. 3.2.2. Phân loại các phương pháp thực nghiệm: - Phân loại theo mục đích quan sát: + Thực nghiệm thăm dò  phát hiện bản chất sự vật  Xây dựng giả thuyết + Thực nghiệm kiểm tra  kiểm chứng các giả thuyết khoa học + Thực nghiệm song hành  đối tượng khác nhau, điều kiện giống nhau  rút ra ảnh hưởng + Thực nghiệm đối nghịch  đối tượng giống nhau, điều kiện khác nhau  rút ra ảnh hưởng + Thực nghiệm so sánh đối tượng khác nhau, chọn một đối tượng làm đối chứng  rút ra ảnh hưởng - Phân loại theo diễn trình thực nghiệm + Thực nghiệm cấp diễn: Thực nghiệm trong thời gian ngắn + Thực nghiệm trường diễn: Thực nghiệm trong thời gian dài, liên tục 3.2.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm Trong thực nghiệm có một số nguyên tắc cần được tôn trọng - Đề ra những chuẩn đánh giá và phương thức đánh giá - Gĩư ổn định các nhân tố không bị nghiên cứu khống chế - Mô hình được lựa chọn trong thực nghiệm phải mang tính phổ biến - Đưa ra một số giả thuyết trong thực nghiệm để loại bớt những yếu tố tác động phức tạp. a, Phương pháp thử và sai:
  19. Đây là phương pháp cổ điển nhất trong NCKH b, Kế hoạch hoá thực nghiệm: Là phương pháp thực nghiệm được tiến hành với một trình tự được thiết kế chặt chẽ dưới dạng một mô hình toán học, với sự khai thác tối đa các công cụ của tin học. 3.2.4. Nơi tiến hành thực nghiệm - Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm: Ở đây người nghiên cứu; + Hoàn toàn chủ động tạo một mô hình nghiên cứu + Khống chế các thông số Nhưng không tạo ra đầy đủ những yếu tố của môi trường thực  có khoảng cách rất xa thực tế - Thực nghiệm tại hiện trường; Đây là thực nghiệm trong môi trường thực - Thực nghiệm trong quần thể xã hội Đây là dạng thực nghiệm được tiến hành trên một cộng đồng người 3.2.5. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm - Là công cụ để nghiên cứu thực nghiệm Cơ sở logic học của phương pháp mô hình hoá chính là phép loại suy. - Các loại mô hình; + Mô hình toán + Mô hình vật lý + Mô hình sinh thái + Mô hình xã hội 3.3. Phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm - Quan sát tự nhiên: là phương thức cơ bản để nhận thức sự vật - Phương pháp trắc nghiệm: Là phương pháp quan sát đối tượng với những chương trình đặt trước, nhưng không gây biến đổi bất cứ một thông số nào trên đối tượng. Tuỳ thuộc vào nhu cầu nghiên cứu, người nghiên cứu có thể sử dụng các loại trắc nghiệm khác nhau; - Trắc nghiệm “có – không” - Trắc nghiệm với câu hỏi trả lời sẵn - Trắc nghiệm câu hỏi mở - Phương pháp chuuyên gia: đây là một phương pháp thu thập và xử lý thông tin thông dụng trong NCKH - Phương pháp hội đồng; Phương pháp này có ưu điểm là tạo ra bầu không khí tranh luận, người nghiên cứu có thể thu được nhiều ý kiến khác nhau để phân tích và rút ra kết luận cho nghiên cứu của minh. Ngoài ra còn có phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi...
  20.  Việc chọn phương pháp nghiên cứu do mục đích và đối tượng nghiên cứu quy định. 3.4. Trình tự nghiên cứu khoa học Bước 1: Lựa chọn đề tài Việc lựa chọn đề tài có những đặc điểm sau; - Đề tài được chỉ định - Đề tài tự chọn - Việc lựa chọn đề tài phải dựa trên những căn cứ sau; + Đề tài có ý nghĩa khoa học hay không? + Đề tài có ý nghĩa thực tiễn hay không? + Đế tài có cấp thiết phải nghiên cứu hay không? + Có đủ điều kiện đảm bảo cho việc hoàn thành đề tài hay không? + Đề tài có phù hợp với sở thích hay không? Bước 2: Xây dựng đề cương nghiên cứu - Lý do chọn đề tài:  Phân tích sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu  phát hiện vấn đề nghiên cứu  Giải thích lý do lựa chọn của tác giả về mặt lý thuyết, về mặt thực tiễn - Xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Xác định mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu [XD cây mục tiêu] - Đặt tên đề tài Có thể đặt theo một số cấu trúc sau:  Đối tượng nghiên cứu giả thuyết nghiên cứu  Giả thuyết nghiên cứu  Mục tiêu nghiên cứu Ngoài ra còn một số cấu trúc khác như;  Mục tiêu + phương tiện  Mục tiêu + môi trường  Mục tiêu + phương tiện + môi trường - Phát hiện vấn đề nghiên cứu - Lựa chọn phương pháp nghiên cứu - Xây dựng kế hoạch nghiên cứu  Kế hoạch về tiến độ  Kế hoạch về nhân lực  Lập dự toán tài chính - Chuẩn bị các phương tiện nghiên cứu - Bước 3: Tiến hành nghiên cứu - Lập danh mục tư liệu  Lập phiếu thư mục  Quản lý dữ liệu bằng máy tính

Page 2

YOMEDIA

Khái niệm chung về giả thuyết nghiên cứu chức năng cơ bản của giả thuyết khoa học là tiên đoán nội dung khoa học của giả thuyết nghiên cứu cách xây dựng giả thuyết nghiên cứu cách kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu

01-11-2013 646 76

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Video liên quan

Chủ Đề