Đi vào đường cấm phạt bao nhiêu tiền 2022

Luật sư tư vấn

Tại điểm a khoản 3, điểm a khoản 4, khoản 5 điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP [có hiệu lực từ ngày 1/1/2022] đã có quy định riêng về xử phạt đối với hành vi "điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển". Trước đây, tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP với các hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt về lỗi "không chấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu".

Căn cứ Nghị định 100/2019 và Nghị định 123/2021, từ ngày 1/1/2022, tùy vào loại phương tiện mà người điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu cấm rẽ trái, rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu cấm rẽ phải sẽ bị xử phạt như sau:

- Đối với người điều khiển xe ôtô và các loại xe tương tự xe ôtô bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến một triệu đồng [trước đây, chỉ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng].

- Đối với người điều khiển xe môtô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng [trước đây, chỉ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng].

- Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến một triệu đồng [trước đây, chỉ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng].

Căn cứ khoản 4 điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 [được sửa đổi, bổ sung năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2022], mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.

Luật sư Phạm Thanh Hữu
Đoàn luật sư TP HCM

    Đang tải...

  • {{title}}

Theo đó, Nghị định 123 tăng mức phạt tối đa trong lĩnh vực đường bộ từ 40 triệu đồng lên 75 triệu đồng đối với cá nhân [như hành vi “nhồi nhét” khách, xe quá tải]; Quy định mới cũng xác định các tổ hợp tác được xác định là tổ chức; xử phạt với cả các hành vi đã kết thúc nhưng có đầy đủ bằng chứng về hành vi.

Nghị định 123 tăng nhiều mức phạt hành chính lên gấp đôi so với Nghị định 100, đặc biệt với hành vi chở quá tải có mức phạt tăng gấp 3 lần quy định cũ, mức phạt tối đa lên tới 150 triệu đồng.

Cụ thể, xe chở quá tải từ 10-20% tải trọng thiết kế của xe sẽ tăng mức phạt với lái xe từ 2-3 triệu đồng lên 4-6 triệu đồng, phạt chủ phương tiện là cá nhân lên 6-8 triệu đồng và tổ chức từ 12-16 triệu đồng.

Chở quá tải từ 20-50% mức phạt với lái xe tăng từ 3-5 triệu đồng lên 13-15 triệu đồng, chủ xe cá nhân tăng lên 28-32 triệu đồng, chủ xe là tổ chức bị phạt lên tới 56-64 triệu đồng.

Chở quá tải từ 50% trở lên thay vì mức phạt chia thành nhiều mức và lái xe chỉ bị phạt tối đa 16 triệu đồng, thì quy định mới đưa về 1 mức phạt tiền từ 40-50 triệu đồng với lái xe, chủ xe là cá nhân bị phạt 70-75 triệu đồng, chủ xe là tổ chức phạt lên tới 140-150 triệu đồng.

Xe chở quá tải sẽ tăng mức phạt lên gấp 3 lần hiện hành cả với lái xe và chủ xe.

Tăng mức xử phạt với lái xe ô tô sử dụng điện thoại, đi vào đường cấm, vi phạm quy định dừng đỗ xe, lùi xe tăng từ 1-2 triệu đồng lên 2-3 triệu đồng/hành vi; hành vi đi ngược chiều, sai làn đường, chạy quá tốc độ từ 10-20km/h tăng mức phạt từ 3-5 triệu đồng thành 4-6 triệu đồng/hành vi; tăng gấp đôi mức phạt gây cản trở xe ưu tiên [lên 6-8 triệu đồng].

Với người điều khiển xe máy, không đội mũ bảo hiểm tăng mức phạt lên 4-6 trăm nghìn đồng, không nhường đường cho xe ưu tiên tăng lên 1-2 triệu đồng.

Với vi phạm của tài xế ô tô trên đường cao tốc, như đi sai làn, đi vào làn dừng khẩn cấp tăng mức phạt từ 3-5 triệu đồng lên 6-8 triệu đồng; dừng đỗ xe không đúng nơi quy định, quay đầu xe, dừng đón trả khách và hàng trên đường cao tốc tăng mức phạt từ 5-8 triệu đồng lên 10-12 triệu đồng.

Tăng mức phạt tiền từ 2-3 triệu đồng lên 3-5 triệu đồng với hành vi xe hết hạn kiểm định dưới 1 tháng, không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, hỏng phanh.

Tăng mức phạt từ 4-6 triệu đồng lên 10-12 triệu đồng với xe đăng kiểm tạm tham gia giao thông, xe ra khỏi khu vực hoạt động hạn chế, xe hết niên hạn sử dụng; xe gắn biển số không đúng quy định, che, xoá biển tăng mức phạt từ 100-200 nghìn đồng lên 1-2 triệu đồng.

Với người lái ô tô khi bằng lái hết hạn dưới 3 tháng, bằng bị tẩy xoá, bằng không hợp lệ sẽ tăng phạt từ 4-6 triệu đồng lên 5-7 triệu đồng; và tăng phạt lên 10-12 triệu đồng nếu bằng lái hết hạn trên 3 tháng, không có bằng lái, bằng giả.

Chủ xe ô tô thay đổi màu sơn không đúng với giấy đăng ký bị phạt lên 2-4 triệu đồng, phạt 14-16 triệu đồng với chủ xe ô tô đưa phương tiện chưa đăng ký vào lưu thông, và 28-32 triệu đồng với chủ máy kéo chưa đăng ký.

Với hành vi đua xe máy, xe máy điện mức phạt tăng từ 7-8 triệu đồng lên 10-15 triệu đồng; đua xe ô tô tăng mức phạt từ 8-10 triệu đồng lên 20-25 triệu đồng.

Thứ Sáu, 31/12/2021 - 10:00

Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Theo đó, từ ngày 01/01/2022, rất nhiều lỗi vi phạm giao thông sẽ bị áp dụng mức phạt mới cao hơn gấp nhiều lần.

Lỗi vi phạm

Mức phạt tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Mức phạt tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Các lỗi vi phạm tại khoản 1 Điều 5:

- Ô tô không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường

- Khi dừng, đỗ ô tô không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết

- Bấm còi ô tô trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ hôm trước đến 05 giờ hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định…

300.000 - 400.000 đồng

200.000 - 400.000 đồng

Ô tô không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ

6.000.000 - 8.000.000 đồng

3.000.000 - 5.000.000 đồng

Ô tô dừng, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc

10.000.000 - 12.000.000 đồng

6.000.000 - 8.000.000 đồng

Các lỗi vi phạm tại khoản 4 Điều 5:

- Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang lái ô tô

- Dừng, đỗ ô tô, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông

- Ô tô không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn …

2.000.000 - 3.000.000 đồng

1.000.000 - 2.000.000 đồng

Các lỗi quy định tại khoản 5 Điều 5:

- Ô tô không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h…

4.000.000 - 6.000.000 đồng

3.000.000 - 5.000.000 đồng

Không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm nhưng không cài quai đúng quy cách

400.000 - 600.000 đồng

200.000 - 300.000 đồng

Người đi xe máy chở người ngồi trên xe không đội bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm nhưng không cài quai đúng quy cách

400.000 - 600.000 đồng

200.000 - 300.000 đồng

Xe máy không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ

1.000.000 - 2.000.000 đồng

600.000 - 1.000.000 đồng

Người đi xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm nhưng không cài quai đúng quy cách

400.000 đồng đến 600.000 đồng

200.000 đồng đến 300.000 đồng

Người đi xe đạp điện chở người ngồi trên xe đạp máy [kể cả xe đạp điện] không đội mũ bảo hiểm hoặc đội nhưng cài quai không đúng quy cách

400.000 - 600.000 đồng

200.000 - 300.000 đồng

Người được chở trên xe đạp máy bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh

400.000 - 600.000 đồng

100.000 - 200.000 đồng

Người được chở trên xe máy, xe máy điện không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm nhưng không cài quai đúng quy cách

400.000 - 600.000 đồng

200.000 - 300.000 đồng

Các lỗi vi phạm tại khoản 2 Điều 6:

- Dừng, đỗ máy trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường

- Xe máy không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính

- Đi xe máy chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h…

300.000 - 400.000 đồng

200.000 - 300.000 đồng

Các lỗi vi phạm tại khoản 4 Điều 6:  

- Đi xe máy chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h

- Dừng, đỗ xe máy trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định

- Xe máy không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông…

800.000 - 1.000.000 đồng

600.000 - 1.000.000 đồng

Đi xe máy gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển

800.000 đồng - 1.000.000 đồng

100.000 đồng - 200.000 đồng

Các lỗi vi phạm tại khoản 5 Điều 7:

- Lùi, quay đầu máy kéo, xe máy chuyên dùng trong hầm đường bộ

- Dừng xe, đỗ máy kéo, xe máy chuyên dùng trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định…

2.000.000 - 3.000.000 đồng

1.000.000 - 2.000.000 đồng

Các lỗi vi phạm tại khoản 2 Điều 7:

- Quay đầu máy kéo, xe máy chuyên dùng ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt

- Đỗ, để máy kéo, xe máy chuyên dùng ở hè phố trái quy định…

300.000 - 400.000 đồng

200.000 - 400.000 đồng

Các lỗi vi phạm tại khoản 3 Điều 8:

- Đi xe đạp lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường

- Đi bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô…

300.000 - 400.000 đồng

200.000 - 300.000 đồng

- Điều khiển xe thô sơ không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng;

- Điều khiển xe thô sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh theo quy định của địa phương.

300.000 - 400.000 đồng

200.000 - 300.000 đồng

Điều khiển ô tô lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe

1.000.000 - 2.000.000 đồng

800.000 - 1.000.000 đồng

Điều khiển ô tô có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật

1.000.000 - 2.000.000 đồng

800.000 - 1.000.000 đồng

Điều khiển ô tô không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật [kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc]

1.000.000 - 2.000.000 đồng

800.000 - 1.000.000 đồng

Điều khiển ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có kích thước khoang chở hành lý [hầm xe] không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký hoặc thiết kế cải tạo đã được phê duyệt

1.000.000 - 2.000.000 đồng

800.000 - 1.000.000 đồng

Điều khiển xe tải có kích thước thùng xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký hoặc thiết kế cải tạo đã được phê duyệt [kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc]

2.000.000 - 3.000.000 đồng

800.000 - 1.000.000 đồng

Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng [kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc]

3.000.000 - 4.000.000 đồng

2.000.000 - 3.000.000 đồng

Điều khiển ô tô không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật

3.000.000 - 4.000.000 đồng

2.000.000 - 3.000.000 đồng

Điều khiển ô tô không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển [kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc]

4.000.000 - 6.000.000 đồng

800.000 - 1.000.000 đồng

Điều khiển ô tô đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép

10.000.000 - 12.000.000 đồng

4.000.000 - 6.000.000 đồng

Điều khiển ô tô quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông 

10.000.000 - 12.000.000 đồng

4.000.000 - 6.000.000 đồng

Điều khiển loại ô tô sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông

10.000.000 - 12.000.000 đồng

4.000.000 - 6.000.000 đồng

Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo

2.000.000 - 4.000.000 đồng

1.200.000 - 3.000.000 đồng

Điều khiển xe mô tô hai bánh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh:

- Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển

- Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa

- Có Giấy phép lái xe quốc tế nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia

- Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ

4.000.000 - 5.000.000 đồng

3.000.000 - 4.000.000 đồng

Điều khiển ô tô, máy kéo mà:

- Có Giấy phép lái xe quốc tế nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;

- Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ

5.000.000 - 7.000.000 đồng

4.000.000 - 6.000.000 đồng

Điều khiển ô tô, máy kéo mà có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên

10.000.000 - 12.000.000 đồng

4.000.000 - 6.000.000 đồng

Điều khiển ô tô, máy kéo mà không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa

10.000.000 - 12.000.000 đồng

3.000.000 - 4.000.000 đồng

Xe ô tô chở hành khách, chở người đón, trả hành khách trên đường cao tốc

10.000.000 - 12.000.000 đồng

5.000.000 - 7.000.000 đồng

Ô tô tải, máy kéo, ô tô vận chuyển hàng hóa nhận, trả hàng trên đường cao tốc

10.000.000 - 12.000.000 đồng

5.000.000 - 7.000.000 đồng

Ô tô chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng, kích thước bao ngoài của xe [sau khi đã xếp hàng lên xe] vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành

8.000.000 - 10.000.000 đồng

5.000.000 - 7.000.000 đồng

Ô tô chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp

13.000.000 - 15.000.000 đồng

5.000.000 - 7.000.000 đồng

Ô tô chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng, kích thước bao ngoài của xe [sau khi đã xếp hàng lên xe] vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành

13.000.000 - 15.000.000 đồng

5.000.000 - 7.000.000 đồng

Ô tô chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành

13.000.000 - 15.000.000 đồng

5.000.000 - 7.000.000 đồng

Ô tô chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng chở không đúng loại hàng quy định trong Giấy phép lưu hành

13.000.000 - 15.000.000 đồng

5.000.000 - 7.000.000 đồng

Các lỗi vi phạm tại khoản 2 Điều 15:

- Tự ý đốt lửa trên cầu, dưới gầm cầu; neo đậu tàu, thuyền dưới gầm cầu hoặc trong hành lang an toàn cầu

- Tự ý be bờ, tát nước qua mặt đường;đốt lửa trên mặt đường…

- Cá nhân: 300.000 - 400.000 đồng

- Tổ chức: 600.000 - 800.000 đồng

- Cá nhân: 200.000 - 300.000 đồng

- Tổ chức: 400.000 - 600.000 đồng

Các lỗi vi phạm tại khoản 2 Điều 17:

- Xe máy không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;

- Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa…

800.000 - 1.000.000 đồng

300.000 - 400.000 đồng

Các lỗi vi phạm tại khoản 3 Điều 17:

- Điều khiển xe máy đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;

- Điều khiển loại xe máy sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.

2.000.000 - 3.000.000 đồng

800.000 - 1.000.000 đồng

Các lỗi vi phạm tại khoản 1 Điều 19:

- Điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng không có hệ thống hãm hoặc có hệ thống hãm nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật

- Điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng có các bộ phận chuyên dùng lắp đặt không đúng vị trí; không bảo đảm an toàn khi di chuyển…

800.000 - 1.000.000 đồng

300.000 - 400.000 đồng

Xe khách chở quá số người quy định

400.000 - 600.000 đồng/người vượt quá nhưng tổng mức tối đa là 75.000.000 đồng

400.000 - 600.000 đồng/người vượt quá nhưng tổng mức tối đa là 40.000.000 đồng

Xe khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km chở quá số người quy định

1.000.000 - 2.000.000 đồng/người vượt quá nhưng tổng mức tối đa là 75.000.000 đồng

1.000.000 - 2.000.000 đồng/người vượt quá nhưng tổng mức tối đa là 40.000.000 đồng

Bán biển số xe không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền sản xuất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép

- Cá nhân: 10.000.000 - 12.000.000 đồng

- Tổ chức: 20.000.000 - 24.000.000

- Cá nhân: 1.000.000 - 2.000.000 đồng

- Tổ chức: 2.000.000 - 4.000.000

Sản xuất biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

- Cá nhân: 30.000.000 - 35.000.000 đồng

- Tổ chức: 60.000.000 - 70.000.000

- Cá nhân: 3.000.000 - 5.000.000 đồng

- Tổ chức: 6.000.000 - 10.000.000

Chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe

- Cá nhân: 2.000.000 - 4.000.000 đồng

- Tổ chức: 4.000.000 - 8.000.000 đồng

- Cá nhân: 300.000 đồng đến 400.000 đồng

- Tổ chức: 600.000 - 800.000 đồng

Chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe

- Cá nhân: 4.000.000 - 6.000.000 đồng

- Tổ chức: 8.000.000 - 12.000.000 đồng

- Cá nhân: 2.000.000 - 4.000.000 đồng

- Tổ chức: 4.000.000 - 8.000.000

Chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng đưa phương tiện không gắn biển số tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp [kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc] tham gia giao thông

- Cá nhân: 6.000.000 - 8.000.000 đồng

- Tổ chức: 12.000.000 - 16.000.000 đồng

- Cá nhân: 4.000.000 - 6.000.000 đồng

- Tổ chức: 8.000.000 -12.000.000 đồng

Người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép

10.000.000 - 15.000.000 đồng

7.000.000 - 8.000.000 đồng

Người đua xe ô tô trái phép

20.000.000 - 25.000.000 đồng

8.000.000 - 10.000.000 đồng

Người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép

2.000.000 - 3.000.000 đồng

1.000.000 - 2.000.000 đồng

Người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ điều khiển xe mà tổng trọng lượng [khối lượng toàn bộ] của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 10% đến 20%

4.000.000 - 6.000.000 đồng

2.000.000 - 3.000.000 đồng

Người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ:

- Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành

- Điều khiển xe bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định

- Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng

8.000.000 - 10.000.000 đồng

3.000.000 - 5.000.000 đồng

Người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ mà tổng trọng lượng [khối lượng toàn bộ] của xe hoặc tải trọng trục xe [bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe] vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng

13.000.000 - 15.000.000 đồng

3.000.000 - 5.000.000 đồng

Người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ:

- Có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng [khối lượng toàn bộ] của xe hoặc tải trọng trục xe [bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có] vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành

- Có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành

13.000.000 - 15.000.000 đồng

5.000.000 - 7.000.000 đồng

Người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ mà tổng trọng lượng [khối lượng toàn bộ] của xe hoặc tải trọng trục xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng

40.000.000 - 50.000.000 đồng

5.000.000 - 7.000.000 đồng


Trên đây là bảng so sánh để bạn đọc thấy rõ hơn việc tăng mức phạt vi phạm giao thông từ ngày 01/01/2022. Nếu bị xử phạt không đúng với quy định nêu trên, bạn đọc gọi ngay tổng đài 1900.6199 để được các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam hỗ trợ giải đáp.

>> 3 điểm mới đáng chú ý về xử phạt giao thông từ 01/01/2022

Chia sẻ:

Video liên quan

Chủ Đề