Cách thêm dữ liệu vào bảng trong phpMyAdmin
Show
Xem lại các bước khởi động Apache / MySQL và chạy trang phpMyAdmin.
Việc này cần thiết, vì mỗi khi thêm một hàng dữ liệu thì mục id sẽ tự động được tăng thêm 1.
Mỗi table chỉ có một khóa chính, khóa chính có tác dụng xác định tính duy nhất của mỗi hàng dữ liệu trong table, ngoài ra được dùng để tạo mối liên hệ 1-n tham chiếu đến các table khác.
// Khai báo username
$password = "123456"; // Khai báo password
$server = "localhost"; // Khai báo server
$dbname = "tintuc"; // Khai báo database // Kết nối database tintuc
$connect = new mysqli($server, $username, $password, $dbname); //Nếu kết nối bị lỗi thì xuất báo lỗi và thoát.
if ($connect->connect_error) { die("Không kết nối :" . $conn->connect_error); exit();
} //Code xử lý, insert dữ liệu vào table
$sql = "INSERT INTO tin_xahoi (title, date, description, content)
VALUES ('Tin hot', '2016-10-24', 'Đây là mô tả cho tin hot', 'Đây là nội dung của tin hot')"; if ($connect->query($sql) === TRUE) { echo "Thêm dữ liệu thành công";
} else { echo "Error: " . $sql . "
// Khai báo username
$password = "123456"; // Khai báo password
$server = "localhost"; // Khai báo server
$dbname = "tintuc"; // Khai báo database // Kết nối database tintuc
$connect = mysqli_connect($server, $username, $password, $dbname); //Nếu kết nối bị lỗi thì xuất báo lỗi và thoát.
if (!$connect) { die("Không kết nối :" . mysqli_connect_error()); exit();
} //Code xử lý, insert dữ liệu vào table
$sql = "INSERT INTO tin_xahoi (title, date, description, content)
VALUES ('Tin hot', '2016-10-24', 'Đây là mô tả cho tin hot', 'Đây là nội dung của tin hot')"; if (mysqli_query($connect, $sql)) { echo "Thêm dữ liệu thành công";
} else { echo "Error: " . $sql . " Download file ví dụ Trong file download đã có sẵn file tintuc.sql, file này là file dữ liệu mẫu, sau khi đã tạo database chúng ta có thể đưa dữ liệu từ file tintuc.sql bằng thao tác import có trong phpMyAdmin.
Trong bài này ta sẽ học lệnh Insert trong MySQL, đây là lệnh dùng để thêm dữ liệu vào các table. Bài viết này được đăng tại freetuts.net, không được copy dưới mọi hình thức. Trải qua 10 bài vừa rồi quả là hơi căng thẳng nhỉ? Để giải tỏa tâm lý cho các bạn thì trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu một lệnh rất quan trọng và rất đơn giản đó là lệnh INSERT. Tuy nói là đơn giản nhưng nó cũng có nhiều vấn đề mà các bạn cần lưu ý khi sử dụng và tôi sẽ giải thích cho các bạn những lưu ý đó. 1. Lệnh INSERT trong MySQLTrước khi vào tìm hiểu lệnh INSERT thì ta cần tạo database, tạo table đã nhé. Giả sử tôi tạo database tên qlsv và table sinhvien như sau: CREATE DATABASE IF NOT EXISTS qlsv; USE qlsv; CREATE TABLE IF NOT EXISTS sinhvien( sv_id INT(11) NOT NULL AUTO_INCREMENT, sv_name VARCHAR(255) NOT NULL, sv_description VARCHAR(500), CONSTRAINT pk_sinhvien PRIMARY KEY(sv_id) ) ENGINE = InnoDB Hình minh họa: Bài viết này được đăng tại [free tuts .net] Thực ra thì MySQL hay MSSQL đều có cú pháp giống nhau bởi chúng đều là ngôn ngữ truy vấn T-SQL. Sau đây là một số cú pháp mà ta có thẻ sử dụng để INSERT database. Cú pháp 1: Khai báo rõ tên columnINSERT INTO table_name(field1, field2, field2, ..., fieldn) VALUES('field1', 'field2', 'field3', ...,'fieldn') Khi sử dụng cú pháp này thì các field ở vị trí nào sẽ tương ứng với vị trí của nó ở VALUES, và ở phần khai báo có bao nhiêu column thì ở phần value sẽ có bấy nhiêu value tương ứng. Ví dụ: INSERT INTO sinhvien(sv_name, sv_description)
VALUES ('Nguyen van cuong', 'Sinh vien dai hoc'); Vì sv_id là PRIMARY KEY và tăng tự động (AUTO_INCREMENT) nên tôi không cần truyền dữ liệu cho nó. Cú pháp 2: Không khai báo rõ tên columnINSERT INTO table_name VALUES ('field_1', 'field_2', ..., 'field_n'); Trong trường hợp này thì bạn bắt buộc phải truyền cho tất cả các column, ví dụ bạn có 10 column thì bạn phải truyền cho cả 20, nếu không sẽ báo lỗi ngay. Ví dụ: INSERT INTO sinhvien VALUES ('2', 'Nguyen van Kinh', 'Hoc sinh trung hoc'); Các bạn thấy tuy là khóa chính và tăng tự động nhưng vẫn phải truyền value cho nó, điều này khác hoàn toàn với cách trên. 2. Insert có khóa ngoại (Primary Key)Bây giờ bạn xóa database mà ta demo ở trên để làm lại database khác. Giả sử ta có bảng SINHVIEN và bảng LOP, trong đó SINHVIEN sẽ là con của bảng LOP. Vây ta cần tạo hai bảng này và thêm khóa chính PRIMARY KEY như sau: CREATE DATABASE IF NOT EXISTS qlsv; USE qlsv; CREATE TABLE IF NOT EXISTS lop( lop_id INT(11) NOT NULL AUTO_INCREMENT, lop_name VARCHAR(255) NOT NULL, CONSTRAINT pk_lop PRIMARY KEY(lop_id) ) ENGINE = INNODB; CREATE TABLE IF NOT EXISTS sinhvien( sv_id INT(11) NOT NULL AUTO_INCREMENT, sv_name VARCHAR(255) NOT NULL, sv_description VARCHAR(500), lop_id INT(11) NOT NULL, CONSTRAINT pk_sinhvien PRIMARY KEY(sv_id), CONSTRAINT fk_sinhvien_lop FOREIGN KEY (lop_id) REFERENCES lop(lop_id) ) ENGINE = INNODB; Hình minh họa: Trong trường hợp INSERT vào bảng có khóa ngoại thì bạn cần phải lưu ý những đặc điểm sau (lấy sơ đồ trên làm ví dụ):
Áp dụng hai lưu ý trên thì vấn đề thêm dữ liệu quá đơn giản. Ví dụ: Thêm dữ liệu bảng LOP sau đó thêm dữ liệu cho bảng SINHVIEN. INSERT INTO lop(lop_name) VALUES('CNTT'); INSERT INTO lop(lop_name) VALUES('SPTIN') Sau khi INSERT xong thì bảng LOP sẽ có hai record như sau: Ok, lop_id đã được thiết lập tăng tự động. Bây giờ ta sẽ viết code thêm bảng SINHVIEN nhé: INSERT INTO sinhvien(sv_name, sv_description, lop_id) VALUES ('Nguyen Van Cuong', 'Hoc sinh guong mau', 1) Chạy câu truy vấn này thì thêm thành công. Nhưng giờ giả sử bạn đổi giá trị của lop_id sang số 4 thử xem? Chạy sẽ bị lỗi tại vì lop_id = 4 không tồn tại bên bảng LOP. 3. Một số vấn đề khácBây giờ ta tìm hiểu một số vấn đề khác hơi râu ria một chút như sau:
Ví dụ: INSERT INTO sinhvien(sv_name, sv_description, lop_id) VALUES ('Nguyen Van Cuong', 'Hoc sinh guong mau 'nhat lop' ', 1) 4. Lời kếtHè hè, ở trên mình nói bài này khá đơn giản nhưng đọc vào hơi điên đầu phải không nào :D, các bạn bị lừa rồi đấy nhé. Nếu cảm thấy tức tối khi bị lừa thì hãy chờ bài tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu một lệnh khác cũng khá đơn giản để bù đắp lỗi lầm của mình đó là lệnh SELECT. Chúc bạn học tốt! |