Bảo hành chung cư theo Luật nhà ở

Ai có trách nhiệm bảo hành nhà, công trình xây dựng trong dự án khi đã bán cho bên mua?

Bảo hành chung cư theo Luật nhà ở

Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành, vấn đề xác định trách nhiệm bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán cho bên mua được xác định như sau:

Về chủ thể có nghĩa vụ bảo hành:

Căn cứ theo quy định tại Điều 20, khoản 5 Điều 22 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, bên bán có trách nhiệm bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán cho bên mua.

Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 26 Luật Nhà ở 2014, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Nhà ở 2014 về bảo hành nhà ở, tổ chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở phải bảo hành nhà ở theo quy định của pháp luật xây dựng; tổ chức, cá nhân cung cứng thiết bị nhà ở phải bảo hành thiết bị theo thời hạn do nhà sản xuất quy định. Theo đó, trong quy định tại điểm i khoản 2 Điều 113, Điều 125 Luật Xây dựng 2014, nhà thầu thi công xây dựng có nghĩa vụ bảo hành công trình xây dựng do mình thi công. Nhà thầu cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ có trách nhiệm bảo hành thiết bị do mình cung cấp.

Như vậy, bên bán (hoặc chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại) và tổ chức, cá nhân thi công công trình xây dựng; tổ chức, cá nhân cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ là những chủ thể thực hiện nghĩa vụ bảo hành với thời hạn và nội dung bảo hành theo quy định.

Về thời hạn bảo hành:

Trường hợp nhà, công trình xây dựng đang trong thời hạn bảo hành thì bên bán có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công công trình xây dựng, cung ứng thiết bị có trách nhiệm thực hiện việc bảo hành theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Thời hạn bảo hành nhà, công trình xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở; trường hợp đã hết thời hạn bảo hành thì do các bên thỏa thuận.

Thời gian bảo hành công trình, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo loại, cấp công trình xây dựng và quy định của nhà xản xuất hoặc hợp đồng cung cấp thiết bị.

Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Nghị định 46/2015/NĐ-CP, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo hành đối với phần công việc do mình thực hiện. Thời gian bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi nghiệm thu và được quy định như sau:

-          Không ít hơn 24 tháng đối với công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt và cấp I;

-          Không ít hơn 12 tháng đối với công trình, hạng mục công trình cấp còn lại;

-          Riêng đối với nhà ở, thời hạn bảo hành xác định như sau[1]:

  • Đối với nhà chung cư thì tối thiểu là 60 tháng;
  • Đối với nhà ở riêng lẻ thì tối thiểu là 24 tháng.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 121 và Điều 182 Luật Nhà ở 2014, thì hợp đồng về nhà ở ghi nhận thời hạn bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới. Trường hợp lý hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua trước ngày Luật Nhà ở 2014 có hiệu lực mà các bên đã thỏa thuận về thời hạn bảo hành nhà ở khác với quy định của Luật này thì các bên tiếp tục thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký hoặc thỏa thuận lại theo quy định tại Luật Nhà ở 2014.

Về nội dung bảo hành:

Điều 113, Điều 125 Luật Xây dựng 2014, nhà thầu thi công công trình xây dựng có nghĩa vụ bảo hành công trình xây dựng do mình thi công. Nội dung bảo hành công trình bao gồm khắc phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết do lỗi của nhà thầu gây ra.

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Nhà ở 2014, nội dung bảo hành nhà ở bao gồm sửa chữa, khắc phục các hư hỏng khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ, các phần ốp, lát, trát, hệ thống cung cấp chất đốt, hệ thống cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, bể nước và hệ thống cấp nước sinh hoạt, bể phốt và hệ thống thoát nước thải, chất thải sinh hoạt, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, nứt, sụt nhà ở và các nội dung khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở.

Đối với các thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở thực hiện bảo hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn quy định của nhà sản xuất.

Để được tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ chúng tôi theo địa chỉ sau:.

Địa chỉ: Văn phòng Luật sư Quang Thái, số 12 Mạc Đĩnh Chi, phường Đakao, Quận 1, TP. HCM.

Website: luatsuquangthai.vn

Email:

Điện thoại: 090 384 0440


[1] Khoản 2 Điều 85 Luật Nhà ở 2014

Đánh giá: 12 bình chọn, 0/10

Bảo hành chung cư theo Luật nhà ở

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Nhà chung cư được bảo hành bao lâu?

Trong các hợp đồng mua bán nhà ở, đặc biệt là nhà ở dạng chung cư, các chủ đầu tư thường đưa vào hợp đồng mua bán nhà điều kiện bảo hành nhà thường chỉ từ 1-2 năm để giảm thiểu chi phí bảo hành trong tương lai. Tuy nhiên, khi bảo hành, chủ đầu tư phải thực hiện theo quy định pháp luật.

Được kiện đòi “sổ đỏ” từ 1/1/2017

Khi nào người mua chung cư phải thanh toán 100% giá trị hợp đồng?

Tính diện tích thông thuỷ căn hộ chung cư như thế nào?

Các vấn đề về bảo hành nhà chung cư được quy định như sau:

Đối với các căn hộ được bàn giao cho người mua, thuê mua trước ngày Luật Nhà ở 2014 có hiệu lực thi hành (1/7/2015) thì phải tuân theo quy định của Luật Nhà ở 2005 và các văn bản có liên quan. Theo đó, Khoản 4, Điều 74 của Luật Nhà ở 2005 đã quy định, “thời gian bảo hành nhà ở được tính từ ngày chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu nhà ở để đưa vào sử dụng”.

Cụ thể, thời gian bảo hành được quy định như sau:

a, Không ít hơn 60 tháng đối với nhà chung cư từ 9 tầng trở lên

b, Không ít hơn 36 tháng đối với nhà chung cư từ 4-8 tầng

Thực tế trong các hợp đồng mua bán nhà ở, các chủ đầu tư thường đưa vào hợp đồng mua bán nhà điều kiện bảo hành nhà thường chỉ từ 1-2 năm để giảm thiểu chi phí bảo hành trong tương lai. Tuy nhiên, khi bảo hành chủ đầu tư phải thực hiện theo quy định pháp luật tức là cho dù thời hạn bảo hành ghi trong hợp đồng chỉ 1-2 năm thì nhà đầu tư cũng phải bảo hành theo đúng thời gian quy định của pháp luật.

Theo Điều 74 Luật Nhà ở 2005 thì tổ chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở có trách nhiệm bảo hành nhà ở; tổ chức, cá nhân cung ứng thiết bị nhà ở có trách nhiệm bảo hành thiết bị do mình cung ứng.

Trong trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán thì bên bán nhà ở có trách nhiệm bảo hành trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều này. Bên bán nhà ở có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng thiết bị thực hiện trách nhiệm bảo hành nhà ở đó.

Nội dung bảo hành nhà ở bao gồm khắc phục, sửa chữa, thay thế kết cấu nhà ở, thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết hoặc khi vận hành, sử dụng không bình thường mà không phải do lỗi của người sử dụng nhà ở gây ra.

Đối với các căn hộ được bàn giao cho người mua, thuê mua sau ngày Luật Nhà ở 2014 có hiệu lực thi hành thì phải tuân theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và các văn bản có liên quan. Theo đó, tại Khoản 9, Điều 80 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thỉ hành một số điều của Luật Nhà ở đã quy định, “thời hạn bảo hành được tính từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu bàn giao đưa nhà ở vào sử dụng”.

Điều 20 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 cũng quy định về việc bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán như sau:

“1. Bên bán có trách nhiệm bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán cho bên mua. Trường hợp nhà, công trình xây dựng đang trong thời hạn bảo hành thì bên bán có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng thiết bị có trách nhiệm thực hiện việc bảo hành theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Thời hạn bảo hành nhà, công trình xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở, trường hợp đã hết thời hạn bảo hành thì do các bên thỏa thuận.”

Bên cạnh đó, Điều 85 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về bảo hành đối với nhà ở như sau: Tổ chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở phải bảo hành nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng, tổ chức, cá nhân cung ứng thiết bị nhà ở phải bảo hành thiết bị đó theo thời hạn do nhà sản xuất quy định.

Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có trách nhiệm bảo hành nhà ở. Bên bán bên cho thuê mua nhà ở có quyền yêu cầu tổ chức, các nhân thi công xây dựng cung ứng thiết bị thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định của pháp luật.

Nhà ở được bảo hành kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng với thời hạn như sau:

a, Đối với nhà chung cư thì tối thiểu là 60 tháng.

b, Đối với nhà ở riêng lẻ thì tối thiểu là 24 tháng.

Nội dung bảo hành nhà ở bao gồm sửa chữa, khắc phục các hư hỏng khung cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ, các phần ốp, lát, trát, hệ thống cung cấp chất đốt, hệ thống cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, bể nước và hệ thống cấp nước sinh hoạt, bể phốt và hệ thống thoát nước thải, chất thải sinh hoạt, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, nứt, sụt nhà ở và các nội dung khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở và các nội dung khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở.

Đối với các thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở thực hiện bảo hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn quy định của nhà sản xuất.


In bài viết

chung cư bảo hành bảo hành chung cư Luật Nhà ở 2014 Luật Nhà ở 2005 Luật Kinh doanh bất động sản 2014

THÔNG TIN CẦN QUAN TÂM

  • Bảo hành chung cư theo Luật nhà ở

    Thực trạng và giải pháp thúc đẩy sắp xếp, xử lý nhà, đất của các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước

  • Bảo hành chung cư theo Luật nhà ở

    Cách giải quyết tình trạng thiếu nhà ở xã hội tại Việt Nam nhìn từ kinh nghiệm quốc tế

  • Bảo hành chung cư theo Luật nhà ở

    Cơn địa chấn từ cú bắt tay của hai “người khổng lồ” Vinhomes và Masterise Homes

Tin nổi bật

Bảo hành chung cư theo Luật nhà ở

Các yếu tố tác động đến lợi nhuận của công ty chứng khoán niêm yết

Bảo hành chung cư theo Luật nhà ở

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy sắp xếp, xử lý nhà, đất của các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước

Bảo hành chung cư theo Luật nhà ở

Quy định về báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước

Bảo hành chung cư theo Luật nhà ở

Khai thác nguồn tài chính quốc tế cho quá trình chuyển đổi năng lượng tái tạo của Việt Nam

Bảo hành chung cư theo Luật nhà ở

Tháo gỡ các "nút thắt" để đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa