Bài 1.30 trang 37 sbt hình học 11
Do đó có thể xem \(I\)là ảnh của \(C\)qua phép vị tự tâm \(A\), tỉ số \(\dfrac{AB}{AB+b}\). Vậy khi \(C\)chạy trên \((E;a)\)thì \(I\) chạy trên đường tròn là ảnh của \((E;a)\)qua phép vị tự nói trên.
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Cho hình thang \(ABCD\) có \(AB\)song song với \(CD\), \(AD=a\), \(DC=b\) còn hai đỉnh \(A\), \(B\) cố định. Gọi \(I\) là giao điểm của hai đường chéo. LG a Tìm tập hợp các điểm \(C\) khi \(D\)thay đổi. Phương pháp giải: Sử dụng định nghĩa: \(T_{\vec v}(M) = M' \Leftrightarrow \overrightarrow {MM'} = \vec v\). Lời giải chi tiết: Dựng hình bình hành \(ADCE\). Ta có \(\vec{DC}=\vec{AE}\)không đổi. Do \(AE=b\)không đổi, nên \(E\) cố định. Do \(AD=EC=a\) nên khi \(D\) chạy trên đường tròn \((A;a)\) thì \(C\)chạy trên đường tròn \((E;a)\) là ảnh của \((A;a)\)qua phép tịnh tiến theo \(\vec{AE}\). LG b Tìm tập hợp các điểm \(I\)khi \(C\) và \(D\)thay đổi như trong câu a). Phương pháp giải: Sử dụng định nghĩa phép vị tự: Cho \(I\) và \(k\ne 0\). Phép biến hình biến điểm \(M\) thành điểm \(M\) sao cho \(\vec{IM}=k\vec{IM}\) được gọi là phép vị tự tâm \(I\), tỉ số \(k\). Lời giải chi tiết: Đường thẳng qua \(I\) , song song với \(AD\) cắt \(AE\)tại \(F\). Ta có \(\dfrac{AI}{IC}=\dfrac{AB}{CD}\) \(\Rightarrow\dfrac{AI}{AI+IC}=\dfrac{AB}{AB+b}\) \(\Rightarrow\dfrac{AI}{AC}=\dfrac{AB}{AB+b}\) \(\Rightarrow\vec{AI}=\dfrac{AB}{AB+b}\vec {AC}\) Do đó có thể xem \(I\)là ảnh của \(C\)qua phép vị tự tâm \(A\), tỉ số \(\dfrac{AB}{AB+b}\). Vậy khi \(C\)chạy trên \((E;a)\)thì \(I\) chạy trên đường tròn là ảnh của \((E;a)\)qua phép vị tự nói trên.
|