Xã loại 2 được bao nhiêu biên chế

Tổng số trong ngày: 5,289

Tổng số trong tuần: 11,256

Tổng số trong tháng: 167,675

Tổng số trong năm: 1,094,940

Tổng số truy cập: 72,248,287

Về vấn đề này, Bộ Nội vụ trả lời như sau:

Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố đã quy định:

“Điều 4. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã

1. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Cụ thể như sau:

a] Loại 1: tối đa 23 người;

b] Loại 2: tối đa 21 người;

c] Loại 3: tối đa 19 người.

2. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bố trí số lượng cán bộ, công chức cấp xã bằng hoặc thấp hơn quy định tại Khoản 1 Điều này, bảo đảm đúng với chức danh quy định tại Điều 3 Nghị định này và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Đối với các xã, thị trấn bố trí Trưởng Công an xã là công an chính quy thì số lượng cán bộ, công chức quy định tại Khoản 1 Điều này giảm 01 người”.

Đồng thời tại Khoản 3 Điều 1 và Điều 14 Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 6/11/2019 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố đã quy định giải quyết về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố dôi dư khi thực hiện tinh giản biên chế và sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức.

Từ những nội dung nêu trên, Bộ Nội vụ đề nghị bà Phạm Thị Thu liên hệ trực tiếp với UBND huyện để được hướng dẫn trả lời cụ thể.

Chinhphu.vn


08:00, 07/11/2020

Xã/Phường/Thị trấn là đơn vị hành chính cấp thấp nhất trong 3 phân cấp hành chính của Việt Nam, gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã. Vậy, tại đơn vị hành chính cấp xã số lượng cán bộ, công chức được quy định là bao nhiêu?

Số lượng cán bộ, công chức cấp xã là bao nhiêu? [Ảnh minh họa]

Theo đó, tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Cụ thể như sau:

  • Loại 1: tối đa 23 người;

  • Loại 2: tối đa 21 người;

  • Loại 3: tối đa 19 người.

Theo đó, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bố trí số lượng cán bộ, công chức cấp xã không được quá số lượng nêu trên, bảo đảm đúng với chức danh và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Cụ thể:

- Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:

  • Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;

  • Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

  • Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

  • Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

  • Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

  • Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

  • Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam [áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam];

  • Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

- Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:

  • Trưởng Công an;

  • Chỉ huy trưởng Quân sự;

  • Văn phòng – thống kê;

  • Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường [đối với phường, thị trấn] hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường [đối với xã];

  • Tài chính – kế toán;

  • Tư pháp – hộ tịch;

  • Văn hóa – xã hội.

Lưu ý: Đối với các xã, thị trấn bố trí Trưởng Công an xã là công an chính quy thì số lượng cán bộ, công chức sẽ giảm đi 01 người.

Số lượng cán bộ, công chức cấp xã nêu trên bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã. Riêng trường hợp luân chuyển về đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì thực hiện theo Nghị định 08/2016/NĐ-CP về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân.

Trước đây, số lượng cán bộ, công chức cấp xã được quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP là:

  • Cấp xã loại 1: không quá 25 người;

  • Cấp xã loại 2: không quá 23 người;

  • Cấp xã loại 3: không quá 21 người;

Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP đã giảm số lượng cán bộ, công chức cấp xã. Đối với số lượng cán bộ, công chức dôi dư do tinh giản biên chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp và đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện:

1. Tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP .

2. Giải quyết chế độ thôi việc theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; nghỉ hưu trước tuổi; nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định 26/2015/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.

3. Điều chuyển, bổ sung cho các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn cấp huyện hoặc ở địa bàn cấp huyện khác thuộc tỉnh; hoặc chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên theo quy định tại Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

Trường hợp cán bộ, công chức dôi dư được giải quyết chế độ thôi việc, căn cứ quy định pháp luật có liên quan và khả năng ngân sách của địa phương Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định hỗ trợ thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã dôi dư.

Thùy Trâm

Video liên quan

Chủ Đề