Vết thương mưng mủ uống thuốc gì

Viêm da nhiễm khuẩn còn gọi là viêm da mủ. Tác nhân gây bệnh hay thường gặp nhất là liên cầu khuẩn tán huyết nhóm A, nhưng đa số các trường hợp là có sự hỗn hợp của cả liên cầu và tụ cầu khuẩn.

Viêm da mủ thường gặp ở những người có tình trạng vệ sinh kém. Nếu không được điều trị và chăm sóc tốt có thể lan nhanh sang các vùng da lành khác và có thể gây chốc hóa, viêm nang lông, nhọt và chuyển thành viêm mô tế bào rất nguy hiểm.

Với người do cơ thể dễ bị nhiễm khuẩn như đái tháo đường, nhiễm HIV/AIDS, các bệnh lý tự miễn, bệnh ác tính, người già, tình trạng suy dinh dưỡng, hoặc sử dụng lâu dài một số thuốc như hóa trị liệu ung thư, glucocorticoid, methotrexate và các thuốc ức chế miễn dịch khác... càng dễ bị viêm da nhiễm khuẩn từ các vết thương hơn.

Nếu tình trạng da ẩm ướt, có mắc nấm da hoặc mắc bệnh viêm tắc tĩnh mạch hay bạch huyết, loét da tì đè, béo phì… là yếu tố thuận lợi cho tình nhiễm khuẩn da bùng phát.

Đứng trước một bệnh lý nhiễm khuẩn da mủ, không được chủ quan mà cần có biện pháp xử trí phù hợp để ngăn không cho tình trạng nhiễm khuẩn lan rộng.

Nếu người mắc bệnh viêm da mủ được chẩn đoán, điều trị sớm và đúng cách thì chỉ sau khoảng 1 tuần, những tổn thương trên da sẽ nhanh chóng khô bề mặt, bong vẩy da và bệnh sẽ khỏi bệnh hoàn toàn. Do đó, khi thấy có các biểu hiện của viêm da mủ, nên đến chuyên khoa da liễu sớm để được chẩn đoán, điều trị bệnh kịp thời và dứt điểm.

Dùng thuốc điều trị viêm da mủ thế nào?

Thông thường, điều trị viêm da mủ bao gồm điều trị chứng nhiễm khuẩn tại chỗ ngoài da bằng các loại các dung dịch sát khuẩn, thuốc kháng sinh, chống viêm, giữ gìn vệ sinh cơ thể… Đồng thời kết hợp với các biện pháp nâng cao sức đề kháng bằng một chế độ dinh dưỡng đầy đủ và hợp lý, bổ sung các loại vitamin như A, B1, C…

Có nhiều loại thuốc bôi trị viêm da mủ, mỗi loại có công dụng khác nhau, phù hợp với từng giai đoạn bệnh. Tùy vào nguyên nhân gây bệnh, mức độ tổn thương bác sĩ chỉ định dùng các loại thuốc khác nhau. Do vậy, không nên tự ý dùng bừa bãi, tránh làm tổn hại đến làn da và gây nên những hệ quả không mong muốn. Chỉ khi sử dụng đúng loại thuốc, đúng cách mới giúp bệnh viêm da mủ nhanh lành hơn.

Các dung dịch sát khuẩn

- Dung dịch sát khuẩn povidon iod 10%, là thuốc điều trị viêm da mủ bôi ngoài da. Thuốc có tác dụng sát trùng vùng da bị viêm mủ, loại bỏ vi khuẩn, chống nhiễm trùng.

Nếu viêm da mủ diện tích hẹp, có thể thấm dung dịch vào bông y tế rồi bôi trực tiếp lên vùng da bị tổn thương. Trường hợp diện tích viêm da mủ lớn thì nên pha loãng với nước sạch theo tỉ lệ 1:5 để rửa.

Nên tránh tiếp xúc với nước ngay sau khi bôi thuốc.

Thoa một lớp thuốc mỏng sau khi vệ sinh sạch da.

- Hồ nước được sử dụng trong trường hợp bị viêm da mủ nhẹ, giúp làm giảm các triệu chứng như: Kích ứng da, giảm sưng, ngăn ngừa hình thành ổ mủ tại các vùng viêm nhiễm.

Trước khi thoa hồ nước, cần vệ sinh vùng da bị viêm nhiễm bằng nước muối sinh lý, dùng khăn sạch [hoặc bông] thấm khô rồi bôi hồ nước. Mỗi ngày nên bôi một lớp mỏng thuốc 2 - 3 lần vào buổi sáng và tối, sau khi bôi nên đợi hồ nước khô rồi mới làm việc khác.

- Dung dịch xanh methylen 1% giúp phá vỡ cấu trúc các phân tử vi khuẩn, ức chế hoạt động. Nhờ đó giúp sát khuẩn, giải độc vùng da viêm nhiễm, làm giảm các triệu chứng sưng, viêm do tình trạng viêm da mủ.

Cần làm sạch vùng da bị viêm nhiễm bằng nước muối sinh lý, lau khô sau đó dùng tăm bông chấm dung dịch xanh methylen 1% lên. Mỗi ngày chấm thuốc 2 - 3 lần, khi rửa lau nhẹ nhàng bằng khăn mềm ẩm, tránh chà xát mạnh khiến da bị tổn thương.

Không nên dùng thuốc quá 5 ngày liên tục. Một số người không được sử dụng thuốc: người bị suy thận, phụ nữ có thai…

- Dung dịch chlorhexidine, là hoạt chất sát trùng và khử khuẩn bề mặt thường được dùng cho nhiều bệnh lý da liễu. Với trường hợp bị viêm da mủ có thể dùng dung dịch rửa hoặc thuốc dạng bôi để sát trùng tổn thương ngoài da.

Nếu dạng kem, bôi một lớp mỏng thuốc trực tiếp lên vùng da bị viêm mủ 2 - 3 lần/ngày. Dạng dung dịch, pha với nước tỉ lệ 1:1 để rửa mỗi ngày 1 lần trước khi đi ngủ.

Thuốc không được sử dụng thuốc cho người có tiền sử dị ứng, phụ nữ có thai.

- Thuốc bôi benzoyl peroxide 5% là một loại thuốc bôi trị viêm da mủ mang lại hiệu quả nhanh chóng. Thuốc được kê đơn cho các trường hợp bị viêm nhiễm nhẹ, chưa bội nhiễm. Ngoài ra với một số trường hợp cơ địa yếu, da nhạy cảm có thể sử dụng benzoyl peroxide 2.5% để hạn chế kích ứng.

Vệ sinh vùng da bị viêm nhiễm, lau khô, bôi thuốc trực tiếp. Mỗi ngày chỉ dùng thuốc 1 - 2 lần, bôi một lớp mỏng.

Kháng sinh kê đơn điều trị viêm da mủ

- Clindamycin là một kháng sinh dạng thuốc bôi trị viêm da mủ, được kê đơn cho trường hợp bị viêm nhiễm nặng. Thuốc giúp tiêu diệt vi khuẩn tại chỗ, giảm nhanh các triệu chứng viêm da mủ, giảm viêm mủ, ngăn ngừa bội nhiễm. Thuốc được bôi dụng trực tiếp trên bề mặt vùng da tổn thương 2 lần/ngày. Ngoài ra còn dạng uống và tiêm. Thuốc cần dùng theo hướng dẫn của bác sĩ.

- Bactroban 2% thường có mặt trong đơn thuốc của bác sĩ cho những bệnh nhân bị viêm da mủ. Bactroban có chứa kháng sinh, giúp tiêu diệt vi khuẩn tại chỗ. Thuốc được dùng để điều trị viêm nang lông, viêm da mủ, đinh nhọt và một số bệnh da liễu khác. Người bệnh cần dùng theo hướng dẫn của bác sĩ.

- Neomycin có hiệu quả cao trong điều trị viêm da mủ do tụ cầu. Đây là một kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid, có tác dụng ngăn cản vi khuẩn tổng hợp protein, tiêu diệt vi khuẩn tại chỗ. Phải hết sức lưu ý sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ, chỉ bôi thuốc ở vùng da bị viêm mủ, không bôi rộng ra vung khác, không nên băng bó kín sau khi bôi thuốc. Không được dùng thuốc khi đã bị vỡ mủ, bề mặt da có vết thương hở.

- Penicillin là kháng sinh được bác sĩ chỉ định cho các trường hợp viêm da mủ nặng. Bao gồm có penicillin G, penicillin V, penaten penicillin và penicillin benzathine.

Thuốc bôi trị viêm da mủ penicillin làm ức chế hoạt động của vi khuẩn, làm chúng suy yếu và tử vong tại chỗ. Hoạt tính của thuốc khá mạnh có thể gây ra một số tác dụng phụ, bệnh nhân cần lưu ý khi dùng thuốc.

Mỗi ngày bôi một lớp mỏng thuốc 1 - 2 lần lên vùng da bị viêm nhiễm. Trước khi dùng thuốc, cần vệ sinh sạch sẽ, tránh để bị bội nhiễm.

- Fucidin là thuốc có chứa corticoid được dùng cho các trường hợp da bị tổn thương, nhiễm trùng nặng.

Thuốc có tác dụng chống viêm nhiễm, ức chế miễn dịch, tiêu diệt vi khuẩn tại chỗ, từ đó làm giảm các triệu chứng viêm da mủ.

Thuốc cần tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ. Khi dùng, thoa một lớp thuốc mỏng lên vùng da bị viêm nhiễm, 1-2 lần/ngày. Không dùng thuốc quá 7 ngày. Trước khi bôi thuốc nên vệ sinh sạch bằng nước muối sinh lý, tránh để vùng da tổn thương bội nhiễm.

Những lưu ý đặc biệt khi bị viêm da mủ

Để tránh tổn thương nặng hơn và lan rộng, người bệnh không nên cào, gãi, chà xát, nặn, chích, cắt lễ hay dùng bất kỳ một biện pháp can thiệp cơ học nào vào sang thương khi chưa có chỉ định của bác sĩ.

Khi bị viêm da mủ, không cào, gãi, nặn mụn.

Không nên dùng thuốc theo truyền miệng của dân gian hay mách bảo.

Đối với các nhiễm khuẩn da dạng u nhọt, đôi khi phải dùng đến biện pháp tiểu phẫu cắt lọc hay dẫn lưu mủ.

Đối với các vết thương cấp tính đang rịn nước, chỉ nên dùng các dung dịch sát khuẩn, bôi trực tiếp hay có thể tẩm lên gạc để băng, tuyệt đối không được bôi các loại thuốc mỡ. Các thuốc bôi dạng kem hay thuốc mỡ chỉ có thể sử dụng khi tổn thương đã khô và đóng vảy.

Nhiễm khuẩn da không chỉ đơn thuần khu trú ngoài da mà còn có thể gây tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc toàn thân đối với các trường hợp: Xử trí ban đầu không kịp thời hay không phù hợp; sức đề kháng cơ thể kém; tác nhân gây bệnh có độc tính cao; sang thương rộng lớn và dày đặc toàn thân; sang thương xuất hiện ở vùng da có nhiều mạch máu như mặt, mép, quanh miệng, cằm...

Vi khuẩn có thể xâm nhập toàn thân theo đường máu hoặc bạch huyết gây nhiễm trùng huyết, gây tổn thương cho các cơ quan có mô liên kết tương tự như màng khớp, màng tim, gan, thận, não... rất nguy hiểm đến tính mạng, đặc biệt ở trẻ em và người cao tuổi.

Mời độc giả xem thêm video đang được quan tâm

Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Trưởng Sơn thăm, động viên và tặng quà các em nhỏ có hoàn cảnh khó khăn, có người thân mất do COVID-19 tại TP Hồ Chí Minh.

BS.Đức Thọ

Vết thương hở bị nhiễm trùng mưng mủ cần vệ sinh vết thương với nước sát khuẩn, thoa thuốc kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ và đến các trung tâm y tế nếu vết thương có dấu hiệu nhiễm trùng nặng.

Dấu hiệu cho thấy vết thương nhiễm trùng mưng mủ 

Hầu hết các vết thương không được vệ sinh kỹ lưỡng sẽ bị nhiễm trùng trong vòng 24 tới 72 giờ kể từ khi bắt đầu bị thương. Vết thương bị nhiễm trùng được điều trị y tế kịp thời sẽ không để lại di chứng đặc biệt nguy hiểm hoặc có thể để lại sẹo sau khi lành.

  • Vết thương bị nhiễm trùng sẽ có dấu hiệu sưng đỏ, đau và có mủ.
  • Vùng bị đỏ khoảng 2 tới 3 mm quanh miệng vết thương, nhất là khi vết thương đã được khâu lại, là tình trạng bình thường. Tuy vậy cần lưu ý nếu vùng da bị đỏ ấy có dấu hiệu lan rộng.
  • Đau cũng là cảm giác thông thường khi bị thương, nhưng hiện tượng đau và sưng cũng chỉ lên tới đỉnh điểm vào ngày thứ hai và sau đó giảm dần. Nếu nhiễm trùng lan ra ngoài vết thương, sự xâm nhập của vi khuẩn sẽ theo kênh bạch huyết và tạo nên các vệt đỏ.
  • Nếu nhiễm trùng lan vào máu và gây hiện tượng nhiễm trùng máu thì nạn nhân sẽ bắt đầu bị sốt. Tuy nhiên, khi vết thương lành dần thì cũng có thể gây sưng và đau nhẹ tại các hạch bạch huyết ở vùng bị thương.

Vết thương nhiễm trùng mưng mủ phải làm sao?

Vệ sinh vết thương thật kỹ để tránh nhiễm trùng

  • Nếu vết thương bị đỏ nhẹ, hãy thấm hoặc chườm nước muối [pha theo công thức 2 muỗng cà phê muối hòa với một lít nước].
  • Sau đó lau khô vết thương. Thực hiện 3 lần mỗi ngày, mỗi lần khoảng 15 phút.
  • Tuy vậy nếu vết thương đã được khâu lại thì không được ngâm nước do sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.

Dấu hiệu nguy hiểm khi vết thương bị nhiễm trùng mưng mủ

Khi vết thương bị nhiễm trùng mưng mủ có những biểu hiện dưới đây bạn cần đưa bệnh nhân đến các cơ sở y tế kịp thời để được thăm khám và điều trị kịp thời vì đó là dấu hiệu của việc chuyển nặng:

  • Vết thương gây đau đớn nhiều dù đã qua 2 ngày;
  • Nạn nhân bị sốt quá cao không rõ nguyên nhân;
  • Xuất hiện vệt đỏ kéo dài ngay vết thương hoặc nốt mụn hình thành ngay chỗ kim khâu đi qua da;
  • Hiện tượng nhiễm trùng xảy ra trên bề mặt vết thương; Bạn có thể thấy mủ trong vết thương hoặc có mủ chảy ra từ vết thương;
  • Nạn nhân có vẻ rất yếu ớt.

Làm thế nào để tránh nhiễm trùng vết thương?

  • Để phòng ngừa nhiễm trùng vết thương: Hãy rửa các vết thương trong vòng 10 phút sau khi bị thương bằng nước sạch và xà phòng để loại bỏ bụi bẩn và vi khuẩn.
  • Ngâm vết thương trong nước ấm có pha xà phòng trong vòng 15 phút. Hãy thực hiện những bước trên ngay khi phát hiện bị thương bởi càng để lâu sẽ càng gây nguy hiểm. Sau khi làm sạch vết thương, hãy thoa thuốc mỡ kháng sinh.
  • Bạn nên căn dặn trẻ không đụng vào những vết côn trùng cắn, ghẻ lở hoặc chỗ da bị dị ứng. Những trường hợp trẻ hôn lên vết thương cũng rất nguy hiểm bởi vết thương có thể sẽ bị nhiễm khuẩn do vi khuẩn lan qua từ miệng.

Cách chăm sóc vết thương hở tại nhà hiệu quả nhất

  • Giữ vết thương trong vòng 10 phút để cầm máu;
  • Rửa vết thương với xà phòng và nước trong 5 phút;
  • Bỏ lớp da bị bong tróc bằng một cây kéo nhỏ [kéo chuyên dụng cho da bị rách bởi vết xước];
  • Thoa thuốc mỡ kháng sinh và che chắn vết thương bằng băng cá nhân hoặc gạc. Rửa vết thương, bôi thuốc mỡ, và thay băng hoặc gạc hàng ngày;
  • Uống acetaminophen hoặc ibuprofen để giảm đau;
  • Không được sử dụng dung dịch cồn hoặc Merthiolate trên vết thương hở. Sẽ gây đau và tổn hại đến các mô thường;
  • Đừng chạm môi lên vết thương hở vì vết thương sẽ bị nhiễm trùng bởi nhiều loại vi trùng có trong miệng;
  • Hãy để vảy da tự rơi ra; bóc vảy lên có thể để lại sẹo.

Từ khóa:

  • cách chữa vết thương bị nhiễm trùng
  • vết thương bị nhiễm trùng không nên ăn gì
  • nhiễm trùng vết thương hở
  • dấu hiệu vết thương bị hoại tử
  • nhiễm trùng vết thương uống thuốc gì

Related Articles

Video liên quan

Chủ Đề