Trường thpt võ thị sáu lấy bao nhiêu điểm năm 2024

TP.HCM đưa ra mức điểm chuẩn vào lớp 10 chuyên Sinh của trường THPT chuyên Lê Hồng Phong lấy điểm chuẩn 38,75/50 - cao nhất trong các lớp 10 chuyên. Nhìn chung hai trường chuyên và bốn trường có lớp chuyên, điểm chuẩn lớp 10 chuyên Toán, Lý, Sinh, Tiếng Pháp đều tăng so với năm ngoái.

Nơi có điểm chuẩn thấp nhất là lớp 10 chuyên lý của THPT Gia Định với 25,75 điểm và THPT Nguyễn Hữu Huân 25 điểm. Như vậy, trung bình, thí sinh chỉ cần đạt khoảng 5 điểm mỗi môn là trúng tuyển.

Điểm chuẩn vào lớp 10 chuyên và tích hợp của TP.HCM năm 2023.

Bình Thuận công bố điểm chuẩn trúng tuyển vào lớp 10 công lập trên địa bàn tỉnh cao nhất là THPT Phan Bội Châu lấy 33 điểm [tăng 0,5 điểm so với năm 202].

Trường có điểm chuẩn thấp nhất là THPT Ngô Quyền, lấy 8 điểm. Trong khi điểm chuẩn của trường này năm ngoái là 9,25 điểm. Trung bình thí sinh chỉ cần đạt 2,6 điểm/môn cũng đỗ.

Điểm chuẩn lớp 10 tỉnh Bình Thuận 2023.

Vĩnh Phúc đưa ra mức điểm sàn xét tuyển hồ sơ vào lớp 10 theo từng khu vực, dao động 26 - 29 điểm. Căn cứ vào mức điểm sàn trên, các trường THPT công lập chốt điểm chuẩn trúng tuyển cao nhất 31,5 vào THPT Nguyễn Viết Xuân, tiếp đến THPT Đồng Đậu 30,5 điểm.

Sở GD&ĐT tỉnh này yêu cầu, các trường công lập không chuyên duyệt, công bố kết quả tuyển sinh chậm nhất ngày 3/7. Kiểm tra hồ sơ, làm thủ tục nhập học cho học sinh trúng tuyển lần 1 xong trước ngày 6/7.

Đồng thời, Sở cũng yêu cầu các trường công khai số lượng tuyển bổ sung chậm nhất ngày 3.7. Thí sinh có nhu cầu xét tuyển bổ sung thực hiện đăng ký tuyển bổ sung vào các trường trên hệ thống trực tuyến [bằng tài khoản và mật khẩu đã được cấp] từ ngày 4 - 6/7. Các trường duyệt danh sách trúng tuyển bổ sung, báo cáo Sở để phê duyệt kết quả trúng tuyển lần 2 chậm nhất 13/7.

Quảng Ninh chốt điểm chuẩn cao nhất vào trường THPT Hòn Gai là 37 điểm; THPT Cẩm Phả là 33,5 điểm; THPT Uông Bí là 31,75 điểm; THPT Ngô Quyền là 31,25 điểm...

Đối với điểm chuẩn THPT Chuyên Hạ Long, cao nhất là lớp chuyên Toán và chuyên Hóa - đều 39 điểm; lớp chuyên Tiếng Anh là 38,55 điểm.

Bà Rịa - Vũng Tàu công bố điểm chuẩn vào lớp 10 các trường THPT công lập và THPT chuyên Lê Quý Đôn năm học 2023 - 2024. Trong đó, rrường THPT Vũng Tàu có điểm chuẩn cao nhất - 37,75 điểm. THPT Võ Thị Sáu có điểm chuẩn thấp nhất, với 21,25 điểm.

Điểm xét tuyển của Bà Rịa - Vùng Tàu được tính theo công thức sau: Điểm xét tuyển = [Điểm thi môn Ngữ văn + Điểm thi môn Toán]x2 + Điểm thi môn tiếng Anh + Điểm ưu tiên [nếu có].

Đà Nẵng có 11.243 học sinh xét tuyển vào lớp 10 các trường THPT công lập. Điểm xét tuyển vào từng trường THPT công lập theo điểm xét tuyển từ cao xuống thấp [không xét học sinh có điểm liệt].

Điểm chuẩn lớp 10 Đà Nẵng.

Phú Thọ công bố điểm chuẩn vào lớp 10 năm học 2023 - 2024 của tất cả các trường THPT công lập không chuyên trên địa bàn tỉnh. Theo đó, điểm chuẩn vào THPT Công nghiệp Việt Trì cao nhất với 39,2 điểm. Theo sau là THPT Phù Ninh với 37,8 điểm; THPT Việt Trì với 37,3 điểm...Trường thấp điểm nhất là THPT Minh Đài với 17,1 điểm.

Thanh Hóa chốt điểm chuẩn vào THPT Hàm Rồng cao nhất toàn tỉnh - 39,8 điểm; THPT Đông Sơn 1 điểm chuẩn 31,1; THPT Hoằng Hoá 2 điểm chuẩn 31,8; THPT Sầm Sơn 32 điểm; THPT Tô Hiến Thành 31,7 điểm...

Đồng Tháp là 1 trong 2 địa phương trên cả nước không tổ chức thi mà xét tuyển vào lớp 10. Điểm chuẩn vào lớp 10 các trường THPT công lập tỉnh Đồng Tháp năm học 2023 - 2024 dao động từ 31,2 đến 42,3 điểm. Trường THPT Cao Lãnh lấy điểm chuẩn cao nhất, với 42,3 điểm [nguyện vọng 1]. Trường THCS và THPT Nguyễn Văn Khải, THCS và THPT Hòa Bình cùng lấy 31,2 điểm. Đây là hai trường có điểm chuẩn thấp nhất tỉnh.

Trước đó, 15 tỉnh đã công bố điểm chuẩn lớp 10 gồm: Ninh Bình, Phú Yên, Cần Thơ, Hưng Yên, Đồng Nai, Thái Nguyên, Thái Bình, Bình Định, Điện Biên, Bắc Ninh, Bạc Liêu, Nam Định, Hà Tĩnh, Hà Nam, Khánh Hoà

Sáng 23/8, Sở Giáo dục và Đào tạo TP HCM công bố điểm chuẩn xét tuyển vào lớp 10 công lập, phổ biến là 19-22, cao nhất lấy 26,3 điểm.

Trong số 108 trường THPT công lập xét tuyển lớp 10, duy nhất trường Nguyễn Thượng Hiền lấy 26,3 điểm nguyện vọng 1, tức mỗi môn xét tuyển trung bình 8,8 điểm. Đây cũng là vị trí trường này duy trì suốt hơn 10 năm qua.

Có 15 trường lấy điểm chuẩn từ 24 đến dưới 26 [trung bình mỗi môn xét tuyển 8-8,5]. Trung học Thực hành Đại học Sư phạm TP HCM, Nguyễn Thị Minh Khai, Nguyễn Hữu Huân, Gia Định, Phú Nhuận, Trần Phú, Mạc Đĩnh Chi, Nguyễn Hữu Cầu... tiếp tục giữ thứ hạng cao.

15 trường lấy điểm chuẩn 15-18, tập trung ở các huyện Nhà Bè, Bình Chánh, Củ Chi, Cần Giờ. Trong đó 3 trường ở huyện Cần Giờ có điểm thấp nhất gồm Bình Khánh 16 điểm, An Nghĩa và THCS-THPT Cần Thạnh cùng lấy 15 điểm. Các trường này đóng ở vùng dân cư thưa, điều kiện kinh tế khó khăn, số học sinh ít nên tỷ lệ chọi vào lớp 10 thường dưới 1.

Riêng ở huyện Hóc Môn, các trường lấy điểm chuẩn cao do số học sinh đông hơn, thí sinh đăng ký xét tuyển lớn. Huyện này lại giáp quận 12, Tân Bình, Bình Tân nên thu hút thêm thí sinh lân cận đăng ký xét tuyển.

Điểm xét tuyển bằng tổng điểm trung bình cả năm lớp 9 của môn Văn, Toán, Ngoại ngữ, cộng điểm ưu tiên [nếu có].

STT Tên trường THPT Điểm NV1 Điểm NV2 Điểm NV3 Quận 1 1 Trưng Vương 24,1 24,3 24,9 2 Bùi Thị Xuân 24,4 24,7 25,2 3 Ten Lơ Man 21,5 21,7 21,8 4 Năng khiếu TDTT 18 18,2 19 5 Lương Thế Vinh 23,8 24,2 24,6 Quận 3 6 Lê Quý Đôn 24,4 24,9 25,2 7 Nguyễn Thị Minh Khai 25,3 25,5 26 8 Lê Thị Hồng Gấm 18,5 19 19,4 9 Marie Curie 22,8 23,2 23,3 10 Nguyễn Thị Diệu 20,2 20,6 20,8 Quận 4 11 Nguyễn Trãi 18,1 18,5 18,8 12 Nguyễn Hữu Thọ 20 20,5 20,6 Quận 5 13 Trung học Thực hành Sài Gòn 22,9 23,2 24 14 Hùng Vương 21,9 22 22,5 15 Trung học thực hành - ĐHSP 25 25,2 25,4 16 Trần Khai Nguyên 23,6 24 24,2 17 Trần Hữu Trang 18,3 18,7 19 Quận 6 18 Mạc Đĩnh Chi 25,2 25,4 25,9 19 Bình Phú 23,6 23,8 24,5 20 Nguyễn Tất Thành 21,1 21,4 21,6 21 Phạm Phú Thứ 20 20,4 20,6 Quận 7 22 Lê Thánh Tôn 22,2 22,5 22,7 23 Tân Phong 18,4 18,5 18,8 24 Ngô Quyền 24,7 24,8 25 25 Nam Sài Gòn 21,8 22,1 22,3 Quận 8 26 Lương Văn Can 18,9 19,2 19,6 27 Ngô Gia Tự 17 17,3 17,6 28 Tạ Quang Bửu 20,7 21,2 21,5 29 Nguyễn Văn Linh 17,4 17,6 18 30 Võ Văn Kiệt 20,4 20,6 20,8 31 Chuyên Năng khiếu TDTT Nguyễn Thị Định 18 18,6 18,7 TP Thủ Đức 32 Giồng Ông Tố 21 21,4 21,6 33 Thủ Thiêm 18,2 18,5 18,7 34 Nguyễn Huệ 20,9 21 21,3 35 Phước Long 20,5 20,8 21,4 36 Long Trường 17,2 17,3 18,2 37 Nguyễn Văn Tăng 16,8 17 17,7 38 Dương Văn Thì 19,7 20 20,5 39 Nguyễn Hữu Huân 25,9 26,3 26,6 40 Thủ Đức 24,4 24,8 25 41 Tam Phú 22 22,2 22,4 42 Hiệp Bình 19,1 19,4 19,7 43 Đào Sơn Tây 17,8 18,1 18,4 44 Linh Trung 20,4 20,6 20,9 45 Bình Chiểu 18,1 18,5 18,8 Quận 10 46 Nguyễn Khuyến 21,7 22 22,1 47 Nguyễn Du 23,5 24,1 24,5 48 Nguyễn An Ninh 19,1 19,3 19,6 49 THCS-THPT Diên Hồng 19 19,2 20,1 50 THCS-THPT Sương Nguyệt Anh 18,3 18,5 19,3 Quận 11 51 Nguyễn Hiền 22,4 22,6 22,9 52 Trần Quang Khải 20,4 20,6 20,8 53 Nam Kỳ Khởi Nghĩa 19,4 19,8 19,9 Quận 12 54 Võ Trường Toản 22,9 23,3 23,6 55 Trường Chinh 21 21,2 21,8 56 Thạnh Lộc 20 20,2 20,3 Quận Bình Thạnh 57 Thanh Đa 18,7 19,2 19,6 58 Võ Thị Sáu 23,1 23,6 24 59 Gia Định 25,8 26,3 26,8 60 Phan Đăng Lưu 19,1 19,4 19,6 61 Trần Văn Giàu 19,8 20,2 20,7 62 Hoàng Hoa Thám 22,3 22,5 22,7 Quận Gò Vấp 63 Gò Vấp 20,8 21,4 21,9 64 Nguyễn Công Trứ 24 24,2 24,5 65 Trần Hưng Đạo 23,3 23,6 23,9 66 Nguyễn Trung Trực 20,9 21,3 21,5 Quận Phú Nhuận 67 Phú Nhuận 25,4 25,7 26 68 Hàn Thuyên 19,6 20,1 20,4 Quận Tân Bình 69 Tân Bình 22,8 23,1 23,2 70 Nguyễn Chí Thanh 22,8 23 23,2 71 Nguyễn Thượng Hiền 26,3 26,5 27 72 Nguyễn Thái Bình 21,1 21,5 21,6 Quận Tân Phú 73 Trần Phú 25,3 25,4 26 74 Tây Thạnh 23,6 23,9 24,3 75 Lê Trọng Tấn 22,2 22,5 22,8 Quận Bình Tân 76 Vĩnh Lộc 20,3 20,6 20,8 77 Nguyễn Hữu Cảnh 21,4 21,9 22,4 78 Bình Hưng Hòa 21,3 21,6 21,9 79 Bình Tân 19,3 19,4 20 80 An Lạc 19,8 20,1 20,4 Huyện Bình Chánh 81 Bình Chánh 17,6 18 18,4 82 Tân Túc 18 18,3 18,6 83 Vĩnh Lộc B 18,8 19 19,8 84 Năng khiếu TDTT Bình Chánh 17 17,2 17,6 85 Phong Phú 15,5 15,6 15,8 86 Lê Minh Xuân 18,6 18,9 19,2 87 Đa Phước 17 17,2 17,8 Huyện Cần Giờ 88 THCS-THPT Thạnh An 15 15,5 16 89 Bình Khánh 16 16,5 17 90 Cần Thạnh 15 15,5 16 91 An Nghĩa 15,3 15,5 15,8 Huyện Củ Chi 92 Củ Chi 21,8 22 22,4 93 Quang Trung 19,6 19,8 20,4 94 An Nhơn Tây 19 19,2 19,4 95 Trung Phú 20,5 21 21,5 96 Trung Lập 18,5 18,8 19,1 97 Phú Hòa 19,2 19,4 19,8 98 Tân Thông Hội 20,5 21 21,4 Huyện Hóc Môn 99 Nguyễn Hữu Cầu 25,1 25,5 25,8 100 Lý Thường Kiệt 24,2 24,5 24,8 101 Bà Điểm 23 23,3 23,5 102 Nguyễn Văn Cừ 20,2 20,4 20,8 103 Nguyễn Hữu Tiến 21,7 22 22,2 104 Phạm Văn Sáng 21,3 21,5 22,2 105 Hồ Thị Bi 21,4 21,9 22,4 Huyện Nhà Bè 106 Long Thới 18,9 19,3 19,5 107 Phước Kiển 17 17,3 17,6 108 Dương Văn Dương 18,8 19 19,2

Thí sinh đăng ký nhập học trực tuyến từ ngày 24/8 đến 16h30 ngày 27/8 theo hướng dẫn của trường THPT. Các em chuẩn bị một bản scan [ảnh chụp] phiếu bảo điểm xét tuyển lớp 10 THPT, các loại hồ sơ bản chính sẽ nộp bổ sung trực tiếp khi có thông báo.

Sở Giáo dục và Đào TP HCM tạo yêu cầu thí sinh không được đổi nguyện vọng sau khi đã công bố kết quả tuyển sinh. Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo các quận huyện, TP Thủ Đức, các trường THPT sẽ không nhận đơn, đề xuất thay đổi nguyện vọng.

Năm nay, TP HCM có 83.300 thí sinh đăng ký tuyển sinh vào lớp 10 công lập, tổng chỉ tiêu là 67.000. Do Covid-19, kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT công lập bị hủy, TP HCM chuyển sang xét tuyển bằng điểm trung bình cả năm lớp 9.

Học sinh lớp 9 dự thi tuyển sinh lớp 10 trường Phổ thông Năng khiếu [Đại học Quốc gia TP HCM] ngày 26/5. Ảnh: Hữu Khoa

10 ngày trước, Sở Giáo dục và Đào tạo TP HCM công bố điểm chuẩn xét tuyển lớp 10 chuyên với mức điểm cao nhất ở lớp chuyên Sinh trường THPT chuyên Lê Hồng Phong 49,4.

Sau đó, UBND TP HCM cho phép Sở Giáo dục và Đào tạo được tuyển bổ sung 10% chỉ tiêu vào các lớp 10 chuyên, lớp không chuyên trường THPT chuyên. Điểm chuẩn đợt bổ sung thấp hơn 0,5-1 điểm so với mức cũ, trường THPT chuyên Lê Hồng Phong tiếp tục dẫn đầu, cao nhất là môn Địa lý 48,5 điểm.

THPT Võ Thị Sáu cần bao nhiêu điểm?

Trường THPT Võ Thị Sáu có điểm chuẩn thấp nhất, với 21,25 điểm. Khoảng cách giữa trường có điểm chuẩn cao nhất và trường có điểm chuẩn thấp nhất là 16,5 điểm.

Trường Lương Thế Vinh cấp 3 lấy bao nhiêu điểm?

Trường THCS & THPT Lương Thế Vinh [Hà Nội] thông báo điểm chuẩn xét tuyển vào lớp 10 năm học 2023 – 2024 của nhà trường. Điểm chuẩn xét tuyển vào lớp 10 tại cả hai cơ sở Cầu Giấy [CSA], cơ sở Tân Triều năm học 2023 – 2024 là 25,5 điểm. Điểm xét tuyển = điểm Toán + điểm Ngữ văn + điểm tiếng Anh + điểm ưu tiên [nếu có].

Trường Võ trường Toản quận 12 lấy bao nhiêu điểm?

TP HCM công bố điểm chuẩn lớp 10 công lập.

Trường cấp 3 Phú Xuyên A lấy bao nhiêu điểm?

Hà Nội công bố điểm chuẩn lớp 10 công lập.

Chủ Đề