Trong công nghiệp sắt được điều chế bằng phương pháp nhiệt luyện

Để điều chế Fe trong công nghiệp, người ta có thể dùng phương pháp nào sau đây:

A. Nhiệt luyện dùng CO khử oxit sắt

B. Nhiệt nhôm dùng Al để khử oxit sắt

C. Thủy luyện dùng kim loại mạnh đẩy muối sắt ví dụ như Al

D. Điện phân dung dịch muối sắt

Những câu hỏi liên quan

[1] Sắt là kim loại phổ biến thứ 2 trong vỏ trái đất.

[3] Trong công nghiệp, quặng sắt có giá trị để sản xuất gang là hemantit và manhetit.

[5] NaHCO3 có thể dùng làm thuốc chứa bệnh, tạo nước giải khát có ga.

[7] Fe bị oxi hóa bởi hơi nước ở nhiệt độ cao có thể tạo FeO [trên 570°C] hoặc Fe3O4 [dưới 570°C].

Số phát biểu đúng là

A. 6.       

B. 7.       

C. 5.       

1. Cả ba kim loại đều bị thụ động hóa với HNO3và H2SO4 đặc nguội.

3. Tính khử giảm dần trong dãy Al, Fe, Cr.

Những nhận định đúng

A. 1,4.

B. 1,2,4.

C. 1,2,3.

D. 1,3,4.

Cách nào sau đây có thể điều chế được kim loại Ca?

A. Điện phân dung dịch có màng ngăn.

B. Điện phân CaCl2 nóng chảy.

C. Dùng Al để khử oxit CaO ở nhiệt độ cao.

D. Dùng Ba để đẩy Ca ra khỏi dung dịch CaCl2.

A. Fe, Al, Cu

C. Fe, Sn, Ni

Cho các phát biểu sau:

[a] Các oxit của kim loại kiềm thổ đều phản ứng với CO để tạo kim loại.

[b] Các kim loại Ca, Fe, Al và Na chỉ điều chế được bằng phương pháp điện phân nóng chảy.

[c] Các kim loại Mg, K và Fe đều khử được ion Ag+ trong dung dịch thành Ag.

[d] Khi cho Mg vào dung dịch FeCl3 dư không thu được kim loại sắt.

[e] Nhôm là kim loại nhẹ, dẫn điện và dẫn nhiệt tốt, khó kéo dài và dát mỏng.

[g] Hợp kim Na – K dùng làm chất trao đổi nhiệt trong phản ứng hạt nhân.

Số phát biểu sai là

A. 5                       

B. 2                        

C. 3                        

D. 4

Cho các phát biểu sau:

[a] Các oxit của kim loại kiềm thổ đều phản ứng với CO để tạo kim loại.

[b] Các kim loại Ca, Fe, Al và Na chỉ điều chế được bằng phương pháp điện phân nóng chảy.

[c] Các kim loại Mg, K và Fe đều khử được ion Ag+ trong dung dịch thành Ag.

[d] Khi cho Mg vào dung dịch FeCl3 dư không thu được kim loại sắt.

[e] Nhôm là kim loại nhẹ, dẫn điện và dẫn nhiệt tốt, khó kéo dài và dát mỏng.

[g] Hợp kim Na – K dùng làm chất trao đổi nhiệt trong phản ứng hạt nhân.

Số phát biểu sai là

A. 5

B. 2

C. 3

D. 4

Câu hỏi: Trong công nghiệp kim loại nào sau đây được điều chế bằng phương pháp nhiệt luyện? 

A. Mg.

B. Fe.

Bạn đang xem: Kim loại nào được điều chế bằng phương pháp nhiệt luyện? 

C. Na.

D. Al.

Lời giải:

Đáp án: B. Fe

Trong công nghiệp, kim loại được điều chế bằng phương pháp nhiệt luyện là Fe.

Giải thích:

Phạm vi sử dụng của phương pháp nhiệt luyện là: Thường dùng trong công nghiệp với kim loại có tính khử trung bình và yếu [sau Al].

→ Chọn B. Fe

Kiến thức mở rộng

– Nguyên tắc của phương pháp nhiệt luyện là dùng chất khử C, CO, H2, Al, NH3 … khử oxit kim loại sau Al ở nhiệt độ cao thành kim loại đơn chất.

– Phương pháp này thường dùng để điều chế các kim loại trung bình [với các kim loại yếu chỉ cần đun nóng oxit đã tự phân hủy thành kim loại và oxi].

Phương pháp nhiệt luyện là một trong các phương pháp điều chế kim loại. Ngoài ra, còn có nhiều phương pháp điều chế kim loại Có thể tham khảo như:

Phương pháp thủy luyện

– Phương pháp thủy luyện còn gọi là phương pháp ướt, được dùng để điều chế những kim loại có độ hoạt động hóa học thấp như Au, Ag, Hg, Cu…

– Cơ sở của phương pháp này là dùng những dung dịch thích hợp, như dung dịch H2SO4, NaOH, NaCN…để hòa tan kim loại hoặc hợp chất của kim loại và tách ra khỏi phần không tan có trong quặng. Sau đó các ion kim loại trong dung dịch được khử bằng kim loại có tính khử mạnh hơn, như Fe, Zn…

Ví dụ 1:

Người ta điều chế Ag bằng cách nghiền nhỏ quặng bạc sunfua Ag2S, xử lí bằng dung dịch NaCN, rồi lọc để thu được dung dịch muối phức bạc:

Ag2S + 4NaCN → 2Na[Ag[CN]2] + Na2S

Sau đó, ion Ag+ trong phức được khử bằng kim loại Zn:

Zn + 2Na[Ag[CN]2] → Na2[Zn[CN]4] + 2Ag

Ví dụ 2:

Vàng lẫn trong đất đá có thể hòa tan dần trong dung dịch NaCN cùng với oxi của không khí, được dung dịch muối phức của vàng:

4Au + 8NaCN + O2 + 2H2O → 4Na[Au[CN]2] + 4NaOH

Sau đó, ion Au3+ trong phức được khử bằng kim loại Zn:

Zn + 2Na[Au[CN]2] → Na2[Zn[CN]4] + 2Au

Phương pháp nhiệt luyện

– Phương pháp nhiệt luyện được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp để điều chế những kim loại có độ hoạt động hóa học trung bình như Zn, Cr, Fe, Sn, Pb,…

– Cơ sở của phương pháp này là khử những ion kim loại trong các hợp chất ở nhiệt độ cao bằng các chất khử mạnh như C, CO, H2 hoặc Al, kim loại kiềm hoặc kiềm thổ

Ví dụ:

PbO + C → Pb + CO

Fe2O3 + 3CO →  2Fe + 3CO2

WO3 + 3H2→  W + 3H2O

TiCl4 + 4Na →  Ti + 4NaCl

V2O5 + 5Ca →  2V + 5CaO

Các phản ứng dùng kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ làm chất khử đều phải thực hiện trong môi trường khí trơ hoặc chân không

– Trường hợp quặng là sunfua kim loại như Cu2S, ZnS, FeS2…thì phải chuyển sunfua kim loại thành oxit kim loại. Sau đó khử oxit kim loại bằng chất khử thích hợp Ví dụ với ZnS:

2ZnS + 3O2 →  2ZnO + 2SO2

ZnO + C →  Zn + CO

– Đối với kim loại khó nóng chảy như Cr, người ta dùng Al làm chất khử [phản ứng nhiệt nhôm]. Phản ứng nhiệt nhôm tỏa nhiệt mạnh, lượng nhiệt tạo ra được sử dụng để đun nóng chảy Cr2O3, nhờ vậy giảm được chi phí cho nhiên liệu:

Cr2O3 + 2Al →  2Cr + Al2O3

– Đối với những kim loại kém hoạt động như Hg, Ag chỉ cần đốt cháy quặng cũng thu được kim loại mà không cần dùng chất khử

HgS + O2 →  Hg + SO2

Phương pháp điện phân

– Phương pháp điện phân là phương pháp vạn năng, được dùng để điều chế hầu hết các kim loại, từ những kim loại có độ hoạt động hóa học cao đến trung bình và thấp

– Cơ sở của phương pháp này là dùng dòng điện một chiều để khử các ion kim loại. Tác nhân khử là cực [ – ] mạnh hơn nhiều lần tác nhân khử là chất hóa học

– Điều chế kim loại có tính khử mạnh như Li, Na, K, Al…bằng cách điện phân những hợp chất [muối, bazơ, oxit] nóng chảy của chúng

Ví dụ: Sơ đồ thùng điện phân NaCl nóng chảy để điều chế Na

– Nguyên liệu là NaCl tinh khiết

– Cực dương làm bằng than chì, cực âm bằng thép

– Điều chế kim loại có tính khử trung bình và yếu như Zn, Cu,..bằng cách điện phân dung dịch muối của chúng [xem thêm bài điện phân]

Ví dụ:                                  ZnBr2→  Zn + Br2

2CuSO4 + 2H2O →  2Cu + 2H2SO4 + O2

Đăng bởi: Đại Học Đông Đô

Chuyên mục: Lớp 12, Hóa Học 12

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề