Thuốc điều trị viêm gan B Tenofovir 300

Thuốc Mocrea Tenofovir 300 là một sản phẩm của Chi nhánh công ty Cổ phần Armephaco - Xí nghiệp Dược phẩm 150, thành phần chính Tenofovir disoproxil fumarat 300mg. Thuốc được dùng điều trị Viêm gan siêu vi B mạn tính ở người lớn [trên 18 tuổi] có chức năng gan còn bù, có chứng virus tích cực nhân lên, tăng ALT kéo dài, viêm gan hoạt động hoặc có mô xơ gan được chứng minh bằng tổ chức học. Tenofovir được dùng với các thuốc kháng retrovirus khác [antiretrovirus, ARV] để điều trị nhiễm HIV/tuýp 1 [HIV – 1] ở người lớn.

Mocrea Tenofovir 300 được bào chế dạng viên nén dài bao phim, và đóng gói theo quy cách: Hộp 1 vỉ x 10 viên nén dài bao phim và hộp 3 vỉ x 10 viên nén dài bao phim.

Thuốc Mocrea Tenofovir 300 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Viêm gan siêu vi B mạn tính ở người lớn [trên 18 tuổi] có chức năng gan còn bù, có chứng virus tích cực nhân lên, tăng ALT kéo dài, viêm gan hoạt động và/hoặc có mô xơ gan được chứng minh bằng tổ chức học.
  • Tenofovir được dùng với các thuốc kháng retrovirus khác [antiretrovirus, ARV] để điều trị nhiễm HIV/tuýp 1 [HIV – 1] ở người lớn.

Dược lực học

Tenofovir là một nucleotid ức chế emzym phiên mã ngược, được dùng phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác [ít nhất là một thuốc] trong điều trị nhiễm HIV tuýp I ở người trưởng thành. Thuốc được dùng theo đường uống dưới dạng disoproxil fumarat ester, 300mg tenofovir disoproxil fumarat tương đương với khoảng 245mg tenofovir disoproxil hay 136mg tenofovir.

Tenofovir disoproxil fumarat là một muối của tiền dược tenofovir disoproxil được hấp thu nhanh và chuyển hóa thành tenofovir rồi thành tenofovir diphosphat do được phosphoryl hóa trong tế bào. Chất này ức chế enzyme phiên mã ngược của virus HIV – 1 và ức chế enzyme polymerase của AND virus viêm gan B, do tranh chấp với cơ chất tự nhiên là deoxyadenosine 5’ – triphosphat và sau khi gắn vào AND sẽ chấm dứt kéo dài thêm chuỗi AND.

Đối với HIV in vitro, nồng độ tenofovir cần thiết để ức chế 50% [CE50] các chủng hoang dã trong phòng thí nghiệm HIV–1 là từ 1 – 6µmol/lít trong dòng tế bào lympho. Tenofovir cũng có tác dụng đối với HIV–2 in vitro, với nồng độ ức chế 50% là 4,9µmol/lít trong các tế bào MT4. Các chủng HIV–1 nhạy cảm đối với tenofovir disoproxil fumarat có thể tạo ra in vitro, và cũng đã tìm thấy trong lâm sàng khi điều trị bằng thuốc này.

Các chủng này đều có đột biến K65R. Có thể có kháng chéo tenofovir với các thuốc ức chế enzyme phiên mã ngược khác. Đối với virus viêm gan B, hoạt tính kháng virus invitro của tenofovir đã được đánh giá trong tế bào HepG 222,15. Nồng độ tenofovir cần thiết để ức chế 50% là 0,14 – 1,5µmol/lít, nồng độ gây độc tế bào 50% là > 100µg/lít. Chưa thấy virus viêm gan B nào kháng thuốc tenofovir disoproxil fumarat. Ở động vật tenofovir diphosphat là chất ức chế yếu AND polymerase anpha, beta và AND gamma của ty thể.

Dược động học

Hấp thu: 

Sau khi cho người bị HIV uống tenofovir disoproxil fumarat, thuốc được hấp thu nhanh chóng và chuyển hóa thành tenofovir. Nồng độ đỉnh của tenofovir trong huyết tương là 296 ± 90nanogam/ml sau khi uống 300mg được 1 – 2 giờ.

Sinh khả dụng ở người đói là khoảng 25%, nhưng tăng cao nếu uống tenofovir disoproxil fumarat cùng với bữa ăn nhiều mỡ.

Phân bố:

Tenofovir được phân bố khắp các mô, nhất là ở gan và thận. Tỷ lệ thuốc gắn vào protein huyết tương là dưới 1%, gắn với protein huyết thanh là khoảng 7%.

Thải trừ:

Nửa đời thải trừ là 12 – 18 giờ. Tenofovir được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu nhờ quá trình lọc ở cầu thận và bài tiết tích cực ở ống thận. Thẩm phân máu có thể loại bỏ thuốc ra khỏi máu.

Nên nuốt toàn bộ viên cùng với chất lỏng. 

Liều dùng

Người lớn

Điều trị nhiễm HIV: 1 viên x 1 lần/ngày, kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác.

Dự phòng nhiễm HIV: 1 viên x 1 lần/ngày, kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác.

Dự phòng nên bắt đầu càng sớm càng tốt sau khi tiếp xúc [tốt nhất là trong vòng vài giờ hơn là vài ngày] và tiếp tục trong 4 tuần tiếp theo nếu dung nạp.

Điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính: Liều khuyến cáo là 1 viên x 1 lần/ngày trong hơn 48 tuần.

Bệnh nhân suy thận

Nên giảm liều bằng cách điều chỉnh khoảng cách thời gian dùng thuốc ở bệnh nhân suy thận dựa trên độ thanh thải creatinin của bệnh nhân:

  • Độ thanh thải creatinin ≥ 50ml/phút: Dùng liều thông thường 1 lần/ngày.

  • Độ thanh thải creatinin 30 – 49ml/phút: Dùng cách nhau mỗi 48 giờ.

  • Độ thanh thải creatinin 10 – 29ml/phút: Dùng cách nhau mỗi 72 đến 96 giờ.

Bệnh nhân thẩm phân máu

Dùng mỗi liều cách nhau 7 ngày hoặc sau khi thẩm phân máu 12 giờ.

Đối với bệnh nhân suy giảm chức năng gan không cần thiết phải điều chỉnh liều.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng

Buồn nôn, nôn, ban da, hạ nồng độ phosphat trong máu, suy thận cấp, nhiễm độc acid lactic.

Xử trí

Điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Có thể dùng thẩm tách máu để loại tenofovir.

Làm gì khi quên 1 liều?

Chưa ghi nhận.

    Khi sử dụng thuốc Mocrea Tenofovir 300, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn [ADR].

    Thường gặp

    Giảm phosphate huyết, chóng mặt, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đầy hơi. Tăng nồng độ amylase huyết, tăng men gan, tăng triglycerid huyết, tăng glucose huyết, viêm tụy, viêm thần kinh ngoại biên, dị ứng da, đau đầu, chóng mặt, mất ngủ.

    Hiếm gặp

    Nhiễm acid lactic, khó thở.

    Hãy thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc

    Hướng dẫn cách xử trí ADR

    Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Mocrea Tenofovir 300 chống chỉ định trong các trường hợp sau: Bệnh nhân mẫn cảm với Tenofovir hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng khi sử dụng

Theo dõi nồng độ ALT và HBV DNA huyết thanh sau khi ngưng điều trị.

Ngưng điều trị nếu bị nhiễm acid lactic, chứng gan to nghiêm trọng và nhiễm mỡ sau khi điều trị viêm gan nặng.

Không nên dùng thuốc ở bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu lactase Lapp hoặc hấp thu kém glucose – galactose.

Người già, bệnh nhân có nguy cơ rối loạn chức năng thận, bị xơ gan, đồng nhiễm HIV và viêm gan B, rối loạn chuyển hóa mỡ, có dấu hiệu bất thường về xương, tiền sử đau khớp và cứng khớp, khó vận động.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc có thể gây chóng mặt, vì vậy người đang vận hành máy móc hay lái tàu xe không nên dùng.

Thời kỳ mang thai 

Không nên dùng thuốc trong thời kỳ mang thai trừ khi thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Khuyến cáo không cho trẻ bú mẹ khi đang dùng thuốc.

Tương tác thuốc

Tenofovir không được dùng với adefovir dipivoxil.

Tenofovir làm giảm nồng độ atazanavir sulfat trong huyết tương.

Tenofovir làm tăng nồng độ didanosin trong huyết tương, vì vậy cần theo dõi chặt chẽ các tác dụng phụ liên quan đến diadanosin và ngưng dùng didanosin nếu bệnh nhân gặp phải các tác dụng phụ này. Nếu dùng đồng thời với didanosin thì phải uống tenofovir trước khi uống didanosin 2 giờ hoặc sau khi uống didanosin 1 giờ.

Tenofovir làm giảm nồng độ lamivudin trong huyết tương.

Indinavir dùng đồng thời với tenofovir: Làm tăng nồng độ tenofovir và làm giảm nồng độ indinavir trong huyết tương.

Tenofovir dùng đồng thời với lopinavir và ritonavir: Tăng nồng độ tenofovir trong huyết tương, giảm nồng độ lopinavir và nồng độ đỉnh ritonavir trong huyết tương.

Tenofovir dùng đồng thời với các thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận [acyclovir, cidofovir, ganciclovir, valacyclovir, valgancyclovir]: Có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của tenofovir hoặc của thuốc kia do tranh chấp đường đào thải.

Các thuốc làm giảm chức năng thận có thể làm tăng nồng độ tenofovir trong huyết thanh.

Để nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Mocrea Tenofovir 300.

Thuốc Tenofovir 30-MV là sản phẩm của US Pharma USA, có thành phần chính là Tenofovir dưới dạng Tenofovir disoproxil fumarat, được chỉ định điều trị bệnh nhân nhiễm HIV-1 kết hợp với các thuốc ức chế retrovirus khác; dự phòng sau phơi nhiễm HIV được dùng kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác; viêm gan siêu vi B mãn tính.

Thuốc Tenofovir 30-MV được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.

Thuốc Tenofovir 30-MV được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân nhiễm HIV: Điều trị bệnh nhân nhiễm HIV-1 kết hợp với các thuốc ức chế retrovirus khác.
  • Dự phòng sau phơi nhiễm HIV: Tenofovir 30-MV được dùng kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong phòng ngừa nhiễm HIV sau khi đã tiếp xúc với bệnh [do nghề nghiệp hay không do nghề nghiệp] ở những cá thể có nguy cơ lây nhiễm virus.
  • Viêm gan siêu vi B mãn tính: Tenofovir 30-MV được chỉ định cho bệnh nhân bị viêm gan siêu vi B mãn tính ở người lớn.

Dược lực học

Cơ chế tác dụng:

Tenofovir disoproxil fumarat là thuốc kháng virus dùng đường uống, có cấu trúc acyclic nucleotide diester tương tự như adenosine monophosphat.

Ở chặng đầu, tenofovir disoproxil fumarat cần phải thuỷ phân bởi quá trình diester hoá [bởi các esterase không đặc hiệu tại máu và mô] tạo tenofovir và quá trình phosphoryl hoá tiếp theo bởi các enzym của tế bào để tạo thành tenofovir diphosphat.

Tenofovir diphosphat ức chế hoạt động enzym phiên mã ngược transcriptase của HIV và enzym polymerase của HBV.

Thuốc có hoạt tính cạnh tranh với deoxycytidin triphosphat tự nhiên để hợp nhất vào DNA của virus, gây kết thúc sớm tổng hợp DNA của virus. Tenofovir diphosphat có hoạt tính ức chế yếu trên các enzym DNA polymerase, β và DNA polymerase ty thể của động vật có vú.

Hoạt tính kháng virus HIV-1:

Trên in vitro, hoạt tính kháng virus của tenofovir được quyết định do dòng tế bào nguyên bào lympho, khởi đầu các bạch cầu đơn nhân/đại thực bào và tế bào lympho máu ngoại biên. Giá trị EC50 [50% nồng độ hiệu quả] của tenofovir nằm trong khoảng 0,04 - 8,5 µM.

Trong nghiên cứu điều trị kết hợp tenofovir với các thuốc tương tự nucleoside ức chế enzym phiên mã ngược [abacavir, didanosin, lamivudin, stavudin, zalcitabin, và zidovudin], nhóm không nucleoside [non-nucleotid] ức chế enzym phiên mã ngược [delayirdin, efavirenz, và zidovudin], và nhóm ức chế protease [amprenavir, indinavir, nelfinavir, ritonavir, và saquinavir], đã cho hiệu quả hiệp lực quan sát được. Tenofovir biểu lộ hoạt tính trên in vitro kháng các dòng virus HIV-1 A, B, C, D, E, F, G, và O [giá trị EC50 năm trong khoảng 0,5 - 2,2 µM].

Hoạt tính kháng virus HBV:

Trên in vitro, hoạt tính kháng virus HBV của tenofovir được xác định trên dòng tế bào HepG2 2.2.15. Giá trị EC50 của tenofovir nằm trong khoảng 0,14 đến 1,5 µM, với giá trị CC50 [50% nồng độ độc tế bào] > 100 µM. Tenofovir dip ức chế sự tái tổ hợp HBV polymerase với Ki [hằng số ức chế] là 0,18 LM.

Trên in vitro, nghiên cứu điều trị kết hợp tenofovir với các thuốc tương tự nucleoside ức chế enzym phiên mã ngược của HBV gồm lamivudin, telbivudin, và entecavir, cũng đã được quan sát và không thấy hoạt tính đối nghịch xảy ra.

Dược động học

Hấp thu

Tenofovir disoproxil fumarat là tiền được diester của tenofovir. Sinh khả dụng đường uống khoảng 25%.

Liều uống 300 mg tenofovir cho bệnh nhân nhiễm HIV-1 cho nồng độ tối đa [Cmax] của thuốc trong huyết tương đạt khoảng 1 giờ.

Giá trị Cmax và AUC tương ứng là 296 ng/ml và 2287 ng/ml.

Phân bố

Nghiên cứu trên in vitro, sự liên kết của tenofovir với huyết tương và protein huyết thanh người cho giá trị thấp hơn 0,7% và 7,2%, tương ứng, và nồng độ tenofovir nằm trong khoảng từ 0,01 đến 25 ng/ml.

Chuyển hoá

Khởi đầu, tenofovir disoproxil fumarat cần phải thuỷ phân bởi quá trình diester hoá tạo tenofovir và quá trình phosphoryl hoá tiếp theo bởi các enzym của tế bào để tạo thành dạng hoạt động tenofovir diphosphat. Tenofovir và các tiền được của nó không phải là cơ chất của enzym CYP.

Thải trừ

Nửa đời trong huyết tương của thuốc khoảng 17 giờ.

Tenofovir được bài tiết bằng cơ chế kết hợp lọc cầu thận và bài tiết chọn lọc qua ống cầu thận. Điều này có thể tạo bài tiết cạnh tranh với các thuốc khác là thuốc cũng được bài tiết theo đường thận.

Sau liều tiêm tĩnh mạch, có khoảng 70 – 80% lượng tenofovir được bài tiết vào nước tiểu dưới dạng không thay đổi sau 72 giờ. Sau khi uống liều 300 mg/1 lần/ngày, có khoảng 32% tenofovir được bài tiết vào nước tiểu sau 24 giờ.

Thuốc Tenofovir 30-MV dùng đường uống. Thuốc Tenofovir 30-MV uống nguyên viên thuốc với nhiều nước, cách xa bữa ăn.

Liều dùng

Người lớn

Bệnh nhân nhiễm HIV: 300 mg/1 lần/ngày.

Dự phòng sau phơi nhiễm HIV:

  • Dự phòng do nguyên nhân nghề nghiệp: Uống 300 mg/1 lần/ngày. Dự phòng nên bắt đầu càng sớm càng tốt sau khi tiếp xúc [tốt nhất trong vòng vài giờ hơn là vài ngày] và tiếp tục trong 4 tuần tiếp theo nếu dung nạp.

  • Dự phòng không do nguyên nhân nghề nghiệp: Uống 300 mg/1 lần/ngày. Dự phòng nên bắt đầu càng sớm càng tốt sau khi tiếp xúc [tốt nhất trong vòng 72 giờ sau tiếp xúc] và tiếp tục trong 28 ngày.

Viêm gan siêu vi B mãn tính: Uống 300 mg/1 lần/ngày. Thời gian điều trị thích hợp vẫn chưa được xác định.

Bệnh nhân suy gan: Điều trị nhiễm HIV và viêm gan siêu vi B mãn tính: Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan.

Bệnh nhân suy thận: Điều trị nhiễm HIV và viêm gan siêu vi B mãn tính:

Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin trong khoảng 50 - 80 ml/phút.

Với bệnh nhân suy thận từ trung bình đến nặng, cần chỉnh liều dùng dựa trên độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút.

Bảng điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin:

Độ thanh thải creatinin [ml/phút]

Liều dùng tenofovir

30 – 49

300 mg dùng cách nhau mỗi 48 giờ

10 – 29

300 mg dùng cách nhau mỗi 72 – 96

Bệnh nhân thẩm phân máu

300 mg dùng cách nhau mỗi 7 ngày hoặc 12 giờ sau thầm phân máu có cải thiện

Không có liều khuyến cáo cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút và không thẩm phân máu.

Người cao tuổi: Chọn liều cho bệnh nhân cao tuổi phải thận trọng, vì người cao tuổi liên quan đến suy giảm chức năng gan, thận, chức năng tim mạch và các bệnh, thuốc đi kèm.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Kinh nghiệm cận lâm sàng còn hạn chế về các liều cao hơn liều điều trị 300 mg. Trong một nghiên cứu với liều uống 600 mg tenofovir disoproxil fumarat cho 8 bệnh nhân uống trong 28 ngày. Kết quả: Không có các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nào xảy ra được báo cáo. Hậu quả của các liều dùng cao hơn hiện chưa được biết.

Nếu có quá liều, bệnh nhân biểu hiện bằng chứng ngộ độc, cần tiến hành điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ cần thiết. Tenofovir được dễ dàng thẩm tách máu với hệ số chiết tách gần 54%. Với liều uống 300 mg tenofovir disoproxil fumarat, sau 4 giờ thầm tách máu đã loại bỏ gần 10% của liều dùng.

Nếu có bất cứ triệu chứng quá liều nào thì ngưng dùng thuốc ngay và thông báo ngay cho bác sĩ.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Tenofovir 30-MV chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Người bệnh mẫn cảm với tenofovir disoproxil fumarat hoặc các thành phần khác của thuốc.

Thận trọng khi sử dụng

Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:

Bệnh nhân nhiễm toan acid lactic và phù gan nặng do nhiễm mỡ:

  • Đã có báo cáo về tử vong đối với bệnh nhân nhiễm toan acid lactic và phù gan nặng do nhiễm mỡ.
  • Phần lớn các trường hợp xảy ra đối với nữ giới, do béo phì và do dùng lâu dài các hoạt chất tương tự nucleotide ức chế enzym phiên mã ngược virus.
  • Đặc biệt thân có các yếu tố đã biết gây nguy cơ bệnh về gan.

Trước khi dùng thuốc tenofovir disoproxil fumarat, bệnh nhân cần được xét nghiệm trước về độ nhiễm toan lactic và phù gan nặng do nhiễm mỡ.

Đợt cấp viêm gan:

  • Điều trị không liên tục viêm gan siêu vi B [HBV], kể cả với tenofovir, có thể gây ra viêm gan trầm trọng biểu hiện trên cận lâm sàng và trên xét nghiệm xảy ra ít nhất 7 tháng sau khi ngưng. Nên thực hiện lại việc điều trị khi thích hợp.

Độc thận:

  • Tenofovir chủ yếu được bài thải theo đường thận.
  • Suy thận, bao gồm cả suy thận cấp và hội chứng Fanconi [tổn thương ống thận kèm theo chứng giảm phosphat huyết] đã được báo cáo.
  • Trước khi dùng thuốc, cần kiểm tra độ thanh thải creatinin và phospho huyết thanh thường xuyên cho bệnh nhân có nguy cơ thiểu năng thận.
  • Tenofovir dùng chung với các thuốc gây độc thân [như amphotericin B, foscarnet, kháng viêm không steroid NSAID...] làm gia tăng triệu chứng suy yếu thận.

Viêm gan B mãn tính:

  • Bệnh nhân phải được thông báo rằng tenofovir disoproxil fumarat chưa được chứng minh để ngăn chặn nguy cơ lây truyền HBV sang người khác qua đường tình dục hay qua đường máu.
  • Do đó các biện pháp phòng ngừa thích hợp phải tiếp tục được sử dụng.

Thận trọng khi dùng đồng thời tenofovir disoproxil fumarat với các sản phẩm thuốc khác:

  • Tenofovir 30-MV không nên dùng đồng thời với các thuốc khác có chứa tenofovir disoproxil fumarat.

  • Tenofovir 30-MV không nên dùng đồng thời với adefovir.

  • Việc dùng đồng thời tenofovir disoproxil fumarat và didanosin không được khuyến cáo do có thể làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn liên quan đến didanosin.

  • Viêm tụy và nhiễm acid lactic hiếm khi xảy ra, một số trường hợp đôi khi đồng thời tenofovir disoproxil fumarat và didanosin ở liều 400 mg mỗi ngày có thể gây giảm đáng kể số lượng tế bào CD4, có thể là do sự tương tác nội bào tăng phosphoryl hóa didanosin.

  • Đã có báo cáo về tỷ lệ thất bại diệt virus cao khi dùng liều 250 mg didanosin điều trị phối hợp với tenofovir disoproxil fumarat trong một vài sự kết hợp thử nghiệm để điều trị nhiễm HIV-1.

  • Liệu pháp bộ ba với nucleoside/nucleotide: Đã có báo cáo về tỷ lệ thất bại diệt virus cao và xuất hiện sự đề kháng ở giai đoạn sớm ở bệnh nhân HIV khi tenofovir disoproxil fumarat được kết hợp với lamivudin và abacavir cũng như với lamivudin và didanosin được dùng một liều, mỗi ngày một lần.

Tăng sinh mô mỡ:

  • Sự tái phân bố hay tích tụ mỡ trong cơ thể, bao gồm sự béo phì trung tâm, phì đại mặt trước - sau cổ [gù trâu], tàn phá thần kinh ngoại vi, mặt, phì đại tuyến vú, xuất hiện hội chứng Cushing đã được báo cáo khi dùng các thuốc kháng retrovirus.

Tác dụng trên xương:

  • Khi dùng đồng thời tenofovir disoproxil fumarat với lamivudin và efavirenz ở bệnh nhân nhiễm HIV cho thấy có sự giảm mật độ khoáng của xương sống thắt lưng.
  • Cần theo dõi xương chặt chẽ ở bệnh nhân nhiễm HIV có tiền sử gãy xương do bệnh lý hoặc có nguy cơ thiếu xương cao. Khi phát hiện những bất thường về xương cần hỏi ngay ý kiến của bác sĩ.

Bệnh nhân suy gan:

  • Bệnh nhân đã bị rối loạn chức năng gan trước đó gồm viêm gan tiến triển mạn tính có sự gia tăng thường xuyên các bất thường chức năng gan trong quá trình điều trị phối hợp các thuốc kháng retrovirus và nên được theo dõi bằng các phương pháp chuẩn.
  • Nếu có bằng chứng về bệnh gan trở nên xấu hơn ở những bệnh nhân này cần phải cân nhắc ngưng tạm thời hoặc ngưng hẳn việc điều trị.

Đợt bùng phát nhiễm HBV nặng đã được báo cáo ở những bệnh nhân nhiễm HIV sau khi ngưng điều trị với tenofovir disoproxil fumarat. Nên theo dõi chặt chẽ chức năng gan trên lâm sàng và thực nghiệm trong ít nhất nhiều tháng sau khi ngưng dùng tenofovir disoproxil fumarat ở những bệnh nhân nhiễm đồng thời HBV và HIV. Nếu thích hợp nên bắt đầu điều trị nhiễm HBV.

Sử dụng cho bệnh nhân đồng nhiễm HIV-1 và HBV:

  • Do nguy cơ tăng sự đề kháng HIV-1, Tenofovir 30-MV chỉ được dùng cho bệnh nhân đồng nhiễm HIV-1 và HBV như một phần của chế độ điều trị kháng retrovirus thích hợp.
  • Cần thực hiện xét nghiệm kháng thể HIV-1 cho bệnh nhân nhiễm HBV trước khi sử dụng Tenofovir 30-MV.

Hội chứng hoạt hóa miễn dịch:

  • Ở những bệnh nhân HIV bị suy giảm miễn dịch nặng ở thời điểm bắt đầu điều trị phối hợp với các thuốc kháng retrovirus có thể phát sinh phản ứng viêm không có biểu hiện triệu chứng bệnh hoặc bệnh lý nhiễm trùng cơ hội và gây các bệnh cảnh lâm sàng nghiêm trọng hoặc làm trầm trọng các triệu chứng.
  • Điển hình các phản ứng được thấy trong vài tuần hay vài tháng đầu khi bắt đầu điều trị phối hợp với các thuốc kháng retrovirus.
  • Ví dụ như viêm võng mạc do cytomegalovirus, nhiễm mycobacterium toàn thân và/hoặc cục bộ và viêm phổi do pneumocystis carinii. Bất kỳ triệu chứng viêm nhiễm nào cũng nên được đánh giá và nên bắt đầu điều trị khi cần thiết.

Tá dược màu brilliant blue dye có trong chế phẩm có thể gây phản ứng dị ứng.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Người thường xuyên lái xe hay vận hành máy móc có nên dùng thuốc Tenofovir 30-MV?

Trong một số ít trường hợp thuốc có thể gây nhức đầu, mất ngủ, chóng mặt do đó cần lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai

Phụ nữ trong thời kỳ mang thai có nên dùng thuốc Tenofovir 30-MV?

Các nghiên cứu trên chuột và thỏ mang thai ở liều gấp 14 và 19 lần liều cho người, căn cứ trên diện tích cơ thể cho thấy không có bằng chứng về suy giảm khả năng sinh sản hoặc tổn hại đến thai do tenofovir.

Tuy nhiên, cần có các nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát được trên phụ nữ mang thai. Vì các nghiên cứu về sinh sản trên động vật mang thai không phải luôn luôn đúng với người, nên chỉ sử dụng tenofovir khi thật cần thiết trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Phụ nữ cho con bú có nên dùng thuốc Tenofovir 30-MV?

Các nghiên cứu trên chuột mẹ cho thấy tenofovir phân bố trong sữa chuột mẹ, nhưng không có thông tin tenofovir phân bố trong sữa người mẹ vì vậy sử dụng thận trọng người cho con bú. Theo khuyến cáo chung, phụ nữ nhiễm HIV không nên cho con bú để tránh lây truyền HIV cho trẻ.

Tương tác thuốc

Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ. Nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.

Tenofovir và tiền dược của nó không phải là cơ chất của enzym CYP, vì vậy, tenofovir không ức chế CYP3A4, 2D6, 2C9, và 2E1, nhưng có thể tác động ức chế nhẹ CYP 1A.

Tenofovir disoproxil fumarat không nên dùng đồng thời với những thuốc sau:

Didanosin:

  • Do xảy ra các tác dụng không mong muốn, việc dùng chung với didanosin chặt chẽ. Phải ngưng dùng didanosin khi có các tác dụng không mong muốn này.
  • Khi dùng chung, nồng độ Cmax và diện tích dưới đường cong [AUC] của didanosin gia tăng đáng kể. Cơ chế tương tác này hiện chưa rõ.
  • Nồng độ didanosin càng cao, càng dễ xảy ra tác động phụ, bao gồm cả viêm tuyến tuỵ và viêm dây thần kinh. Ở bệnh nhân cân nặng > 60 kg, liều didanosin có thể giảm còn 250 mg khi dùng chung với tenofovir. Không có khuyến cáo giảm liều didanosin ở người cân nặng < 60 kg.

Atazanavir:

  • Atazanavir làm tăng nồng độ tenofovir khi dùng chung. Cơ chế này chưa rõ.
  • Bệnh nhân dùng atazanavir và tenofovir có biểu hiện tác dụng không mong muốn kết hợp.
  • Khi đó nên tạm ngưng dùng tenofovir.
  • Tenofovir làm giảm AỤC và Cmax của atazanavir khi dùng chung. Khi dùng phối hợp với tenofovir, nên dùng 300 mg atazanavir cùng với 100 mg ritonavir. Không dùng atazanavir đơn độc với tenofovir mà phải dùng kèm thêm ritonavir.

Darunavir:

  • Làm tăng nồng độ tenofovir trong huyết tương.

Lopinavir và ritonavir:

  • Làm tăng nồng độ trong huyết tương và AUC của tenofovir; giảm nồng độ trong huyết tương và AUC của lopinavir và ritonavir.

Thuốc gây độc thận hoặc thuốc được thải trừ bằng đường thận:

  • Khi tenofovir được thải trừ chủ yếu qua đường thận, việc dùng chung với các thuốc làm giảm chức năng thận có thể làm tăng nồng độ tenofovir huyết thanh và/hoặc làm tăng nồng độ của các thuốc được bài tiết qua thận [acyclovir, adefovir dipivoxil, cidofovir, ganciclovir, valacyclovir, valganciclovir]. Cần giám sát liều liên quan độc tính.

Video liên quan

Chủ Đề