Thế nào là thức ăn thô

Chế độ ăn thực phẩm thô giúp thải độc cơ thể và phòng ngừa ung thư

Chế độ ăn thực phẩm thô [thực phẩm tươi, raw food diet] là chế độ ăn thực phẩm tự nhiên, tươi sống không qua chế biến. Do đó, bạn có thể hấp thu được tất cả các chất dinh dưỡng từ thực phẩm mà không bị tiêu hao qua quá trình nấu chín và hay bị ảnh hưởng từ các chất phụ gia nguy hiểm [mì chính, muối…].

Thực phẩm khuyến cáo nên dùng:

- Rau củ quả không tinh bột: Rau lá xanh đậm [rau cải, củ cải, mồng tơi, rau ngót...], xà lách, rau diếp, cà rốt, su su, dưa chuột, cà tím, cà chua, cần tây, hành tây, tỏi tây, bông atiso, giá đỗ, măng tây, nấm…

- Các loại trái cây họ cam quýt [vài phần ăn mỗi ngày]

- Hạt hướng dương, hạt vừng và hạt bí ngô

- Thực phẩm lên men: Sữa chua nguyên chất, kimchi, kombucha, kefir dừa [một loại sữa chua Hy Lạp], dưa chua...

- Quả bơ, dưa hấu và dưa đỏ...

5 bước bắt đầu chế độ ăn thực phẩm thô

Rủi ro từ thực phẩm thô?

Vì phần lớn thực phẩm trong chế độ ăn thực phẩm thô sẽ được ăn sống nên vấn đề vệ sinh an toàn phải được đề cao. Nên chọn thực phẩm hữu cơ, vì chúng giàu chất dinh dưỡng, dồi dào các vitamin, chất khoáng và acid béo thiết yếu có thể giúp xây dựng cơ bắp và đốt cháy mỡ dư thừa trong cơ thể. Thực phẩm hữu cơ không có thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng hay các hoá chất độc hại có thể gây ngộ độc, ung thư, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản...

Thực phẩm hữu cơ có nhiều lợi ích cho sức khoẻ

Chế độ ăn thực phẩm thô giàu chất xơ nên nếu bạn có một hệ tiêu hóa nhạy cảm [bị viêm ruột, viêm loét đại tràng...] thì hãy tham vấn chuyên gia dinh dưỡng trước khi áp dụng.

Thực tế, có nhiều thực phẩm khi nấu chín không những không bị tiêu hao dưỡng chất mà còn giúp cơ thể tiêu hoá tốt hơn và mang lại nhiều lợi ích cho sức khoẻ hơn.

Đối với những thực phẩm giàu chất chống oxy hoá [beta-carotene và lycopene] như bí, khoai lang hay cà chua, quá trình nấu nướng giúp chúng giải phóng các chất dinh dưỡng, tăng thêm vị ngon và dễ hấp thu hơn. Nấu chín cũng là cách tiêu diệt vi khuẩn và mầm bệnh có thể tồn tại trong các sản phẩm từ động vật như như cá, trứng và thịt.

Ngoài ra, một số loại rau cải tươi [cải xoăn, bông cải xanh, bắp cải...] có chứa hợp chất goitrogenic ảnh hưởng xấu tới tuyến giáp, đặc biệt với người bị suy giáp. Tuy nhiên, hợp chất này sẽ bị suy giảm bởi nhiệt. Vậy nên, nấu chín rau cải là cách tốt nhất để bảo vệ sức khoẻ. Bên cạnh đó cũng nên nấu chín nấm và ớt trước khi ăn.

Biết Tuốt H+ [Theo Dr.Axe]

Em hãy phân biệt thức ăn giàu protein, thức ăn giàu gluxit và thức ăn thô xanh?

Bò sữa là gia súc thuộc loài động vật nhai lại có dạ dày chia làm 4 túi [bốn ngăn]. Dạ cỏ có dung tích lớn và có rất nhiều vi sinh vật, chính điều này đã tạo ra sự khác biệt căn bản giữa động vật nhai lại và động vật dạ dày đơn. Vi sinh vật dạ cỏ thực hiện hai chức năng quan trọng:

· Giúp vật chủ có thể sử dụng thức ăn thô và tiêu hoá chất xơ. Chúng biến đổi xơ [mà chủ yếu là cellulose] của thức ăn thành các axit hữu cơ như axit axetic, axit propionic, axit butiric [có tên gọi chung là các axit béo bay hơi]. Những axit béo này cung cấp cho vật chủ 60 - 80% nhu cầu năng lượng. Sự tiêu hoá thức ăn, mà chủ yếu là thức ăn thô, nhờ vi sinh vật dạ cỏ ở động vật nhai lại có tầm quan trọng và ý nghĩa thực tế to lớn. Đó cũng là lí do tại sao chúng ta có thể nuôi chúng chủ yếu bằng cỏ, rơm...

· Trong dạ cỏ, vi sinh vật tổng hợp nên những chất dinh dưỡng cho vật chủ, các vitamin nhóm B, vitamin K và tất cả các axit amin thiết yếu. Chúng thậm chí có khả năng sử dụng những hợp chất nitơ phi protein như urea, hoặc những chất chứa nitơ khác, hoặc những protein thiếu một hoặc nhiều axit amin để biến các hợp chất đó thành những chất dinh dưỡng có giá trị hơn. Đây cũng là lí do tại sao ta có thể cho bò ăn urea,

· Thức ăn thô xanh [các loại cỏ, thân cây ngô chín sáp, thân cây ngô khô đã thu hoạch bắp, rơm] là thức ăn thô chính của bò sữa chiếm 60 -70% chất khô khẩu phần. Cung cấp 60-80% nhu cầu năng lượng.

· Thức ăn tinh không thể thay thế cỏ rơm trong khẩu phần của bò sữa

· Thức ăn thô xanh là thức ăn nhiều xơ

Chất xơ gồm các thành phần: celluloses, hemicelluloses, pentosans, lignin, pectins, silica, cutin trong đó celluloses chiếm phần chính. Chất xơ là yếu tố chính cấu tạo nên thành tế bào thực vật. Thân cây có hàm lượng chất xơ cao hơn củ và hạt. Vỏ của hạt có nhiều xơ hơn nhân của hạt vì cần thiết để bảo vệ hạt. Thực vật càng già thì hàm lượng chất xơ trong thân càng tăng, thân cây càng khô cứng hơn. Trong 1 kg cỏ xanh ở dạng tươi có 30-70 gam chất xơ hoặc 200-420 gam xơ tính trên 1kg chất khô. Rơm ra có từ 400-430 gam xơ trong 1kg chất khô. Bột củ khoai mì chỉ có khoảng 15 gam xơ, hạt bắp và hạt tấm có khoảng 30 gam xơ và bã của củ khoai mì có khoảng 100 gam xơ trong 1kg chất khô.

Các loại hạt ngũ cốc và phụ phẩm của chúng. Một số loại rau quả và cây thức ăn xanh ít xơ, xác củ khoai mì, khô dầu, bột cá, rỉ mật có hàm lượng xơ thấp hơn 180 gam trong 1kg chất khô được xếp vào nhóm thức ăn tinh. Thức ăn tinh là phần bổ sung vào khẩu phần trâu bò khi thức ăn thô không đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng, điều này thường xảy ra khi nuôi bò sữa bò thịt năng suất cao.

Năng suất sữa thịt của bò không ngừng tăng theo thời gian nhưng khả năng tiêu thụ và sử dụng thức ăn của chúng tăng không tương ứng với năng suất

Chính vì lẽ đó con vật năng suất cao cần phải được cung cấp thức ăn thô chất lượng cao, thức ăn tinh hoặc cả hai.

Bò sữa không thể cho ra nhiều sữa khi được nuôi bởi ăn thức ăn thô xanh giá trị thấp. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn thô, cỏ được đánh giá bởi:

· Số lượng năng lượng, protein, khoáng chứa đựng trong chúng và được thể hiện trong 1kg chất khô [đối với cỏ còn được tính trên một đơn vị diện tích].

· Độ ngon miệng, chất dinh dưỡng mà con vật ăn vào.

· Tỷ lệ tiêu hoá hấp thu, hiệu suất biến đổi chất dinh dưỡng thành sản phẩm

· Không có độc tố, không tạo mùi vị lạ cho sữa

Vai trò của cỏ xanh đối với bò sữa: Cỏ xanh và thức ăn thô xanh nói chung có vai trò đặc biệt quan trọng đối với bò sữa bởi vì:

· Thức ăn xanh có nhiều nước, dễ tiêu hoá, có tác dụng nâng cao sản lượng sữa rõ rệt.

· Các chất dinh dưỡng trong thức ăn xanh có tỷ lệ cân đối, tỷ lệ tiêu hoá các chất dinh dưỡng cao, chứa nhiều vitamin.

· Có tính ngon miệng gia súc thích ăn.

· Protein và vitamin trong thức ăn xanh có chất lượng cao hơn trong thức ăn tinh.

· Có chứa một số chất kích thích sinh trưởng, sinh sản và khả năng tiết sữa.

· Rẻ hơn thức ăn tinh khi quy đổi về một đơn vị năng lượng và protein trong thức ăn.

Khẩu phần bò sữa thiếu cỏ xanh sẽ dẫn đến thiếu vitamin, thiếu Kali làm mất cân bằng pH dạ cỏ. Thiếu Kali còn ảnh hưởng xấu đến hoạt động cuả buồng trứng, đến khả năng thụ thai.

Cỏ tự nhiên, cỏ trồng, ngọn mía, đọt thơm, vỏ thơm, rau lang, rau muống... là những thức ăn xanh đang được sử dụng rộng rãi để nuôi bò sữa hiện nay.

Yêu cầu chất khô của thức ăn xanh không thấp hơn 1% khối lượng cơ thể.

Thí dụ một bò sữa có khối lượng 450kg cần 4,5kg chất khô của cỏ, nghĩa là tương đương với 30kg cỏ tươi [nếu chất khô của cỏ là 15%].

Kết luận là đối với bò sữa trong dự án này, chúng ta cần phải cung cấp các loại thức ăn thô xanh tốt nhất. Một số loại thức ăn thô xanh chất lượng cao hiện nay có thể áp dụng như các các loại cây họ đậu, Ngô cây chín sáp để ủ chua, cỏ chất lượng cao mulatô va ghi nê, vv…

Sau đây là một số thông tin về cỏ Mulatô và Ghi nê mà dự án sẽ trồng tại dự án

Cỏ Mulatô - Tên Khoa học Brachiaria ruziziensis x B. brizantha x B. decumbens

Đặc tính sinh học

· Cỏ lâu năm, thân bụi, dễ chùm

· Không kén đất, chịu hạn tốt, chịu ẩm nhưng chịu úng kém

· Phát triển tốt ở điều kiện Việt Nam kể cả trong mùa đông

· Năng suất 200 -250 tấn/ha/năm

· Chất lượng: VCK: 17 - 21%; CP: 11 - 14%

Phân bón

· Phân chuồng: 15 – 40 tấn/ha

· Lân: 300 – 400 kg/ha

· Kali: 250 – 300 tấn/ha

· Uê: 450 – 500 kg/ha

· Bón lót: Phân chuồng, lân, kali

· Bón thúc: Urê sau mỗi lần thu hoạch

Giống:

· Trồng bằng hạt: 8 – 10 kg/ha

· Trồng bằng thân khóm: 4 – 5 tấn/ha [mỗi khóm 4 – 5 rảnh, xén bớt trước khi trồng]

Thời vụ gieo trồng: Tốt nhất từ tháng 3 đến tháng 6

Kỹ thuật trồng:

· Trồng hạt [bỏ hốc]:

- Làm đất nhỏ

- Rạch hàng: 7 - 10cm

- Hàng cách hàng: 30 - 35cm

- Khóm cách khóm: 20 - 22cm

· Trồng bằng thân khóm:

- Rạch hàng sâu: 10 – 15cm

- Hàng cách hàng: 30 - 35cm

- Khóm cách khóm: 20 - 22cm

- Khi trồng nên lèn chặt gốc

Chăm sóc

· Nếu đất khô, cần tưới ẩm từ 7 – 10 ngày [1lần/ngày]

· Kiểm tra tỷ lệ nảy mầm sau 10 đến 15 ngày [nếu tỷ lệ nảy mầm kém dặm bổ xung].

· Bón thúc Urê [100kg/ha] sau khi trồng và sau mỗi lứa cắt

· Sau 5 - 7 năm nên trồng lại

Thu hoạch

· Lứa đầu: 50 - 60 ngày tuổi, các lứa tiếp theo sau 25 – 35 ngày [mùa mưa] và 50 – 60 ngày [mùa đông]

· Cắt cách gôc: 8 – 10 cm

· Thu được khoảng 9 – 10 lứa/năm

Sử dụng: Cho ăn tươi, phơi khô hoặc ủ chua làm dự trữ.

Cỏ Ghi nê - Tên khoa học Panicum Maximum

Đặc tính sinh học

· Cỏ lâu năm, thân bụi, dễ chùm

· Không kén đất, ưa ẩm nhưng chịu hạn, chịu bóng râm nhưng không chịu úng

· Nhiệt độ thích hợp 18 – 320C, phát triển chậm ở nhiệt độ < 150C [mùa đông]

· Năng suất 100 – 150 tấn/ha/năm

· Chất lượng: VCK: 22 – 28%; CP: 9 – 11%

Phân bón

· Phân chuồng: 15 – 40 tấn/ha

· Lân: 250 – 400 kg/ha

· Kali: 250 – 300 tấn/ha

· Urê: 450 – 500 kg/ha

· Bón lót: Phân chuồng, lân, kali

· Bón thúc: Urê sau mỗi lần thu hoạch

Giống

· Trồng bằng hạt: 4 – 6kg/ha

· Trồng bằng thân khóm: 4 – 6 tấn/ha [mỗi khóm 4 – 5 rảnh, xén bớt lá trước khi trồng]

Thời vụ gieo trồng: Tốt nhất từ tháng 3 đến tháng 6

Kỹ thuật trồng

· Trồng hạt [bỏ hốc]:

- Làm đất nhỏ

- Rạch hàng: 7 – 10cm

- Hàng cách hàng: 30 - 35cm

- Khóm cách khóm: 25cm

· Trồng bằng thân khóm:

- Rạch hàng sâu: 10 – 15cm

- Hàng cách hàng: 30 - 35cm

- Khóm cách khóm: 25cm

- Khi trồng nên lèn chặt gốc

Chăm sóc

· Nếu đất khô, cần tưới ẩm từ 7 – 10 ngày [1 lần/ngày]

· Kiểm tra tỷ lệ nảy mầm sau 10 đến 15 ngày [nếu tỷ lệ nảy mầm kém dặm bổ xung].

· Làm sạch cỏ dại

· Bón thúc Urê [100kg/ha] sau khi trồng và sau mỗi lứa cắt

· Sau 4 – 5 năm nên trồng lại

Thu hoạch

· Lứa đầu: 50 - 60 ngày tuổi, các lứa tiếp theo sau 25 – 35 ngày [mùa mưa]và 50 – 60 ngày [mùa đông]

· Cắt cách gốc: 8 – 10 cm

· Thu được khoảng 8 – 9 lứa/năm

Sử dụng: Cho ăn tươi, hoặc ủ chua làm dự trữ

Chúng ta không cung cấp cỏ voi hoặc những thức ăn thô xanh chất lượng thấp cho bò đang vắt sữa nhưng chúng ta có thể dùng cho bò hậu bị hoặc bò cạn sữa. Một số thông tin về cỏ voi như sau:

Cỏ voi - Tên khoa học: Pennisetum purpurrerum

Đặc điểm:

Cỏ voi có nguồn gốc từ Nam Phi và phân bố rộng rãi ở tất cả các nước nhiệt đới trên thé giới.

Có nhiều giống cỏ voi như Merkecon, Seleccion và King grass. Trong đó King grass là dòng được phổ biến ở nước ta cho năng suất cao. Cỏ voi thuộc họ hòa thảo, thân đứng [có thể cao 4-6m] có nhiều đốt, rậm lá, sinh trưởng nhanh, nhưng đốt bên dưới thường có rễ, hình thành thân ngầm và phát triển thành búi to. Cỏ voi có yêu cầu về đất tương đối khắt khe: ưa đất mầu, giầu dinh dưỡng và thoáng, cỏ tầng đất canh tác sâu, pH 6-7, không ưa đất cát và không chịu được ngập, úng nước nhưng chịu được khô hạn. Giai đoạn sinh trưởng chính là mùa hè, khi nhiệt độ và độ ẩm lên cao. Nhiệt độ thích hợp nhất cho sinh trưởng từ 25-40oc

và với lượng mưa trung bình 1-500mm/năm. Khi nhiệt độ môi trường xuống thấp 2-3oc vẫn không bị cháy lá, Tuy nhiên thông thường vào mùa Đông, nhiệt độ xuống thấp và đặc biệt có sương muối quá trình sinh trưởng chậm lại. Tương tự khi hạn hán kéo dài hoặc khi nhiệt độ môi trường lên trên 45oC, quá trình sinh trưởng và phát triển của cỏ voi bị ngừng.

Cỏ voi có năng suất chất xanh rất cao tùy theo trình độ thâm canh, năng suất trên một ha có thể biến động từ 100 tấn đến 400 tấn/ha một năm, cá biệt có thể lên tới 800 tấn/ha 1 năm.

Kỹ thuật trồng

- Thời gian trồng:

Thời gian trồng thích hợp là từ tháng 2 cho tới tháng 5. Thu hoạch từ tháng 6 đến tháng 11. Nếu mùa khô chủ động nước tưới có thể thu hoạch quanh năm. Chu kỳ kinh tế của cỏ voi là 3-4 năm [tức là trồng 1 lần có thể thu hoạch được 3-4 năm [tức là trồng 1 lần có thể thu hoạch được 3-4 năm] nếu chăm sóc tốt có lượng phân chuồng ủ vi sinh có thể cho năng suất cao trong 10 năm liền.

- Chuẩn bị đất:

Có thể trồng cỏ voi theo hướng chuyên canh và thâm canh hoặc trồng cỏ voi vừa làm hàng rào vừa lấy thức ăn cho gia súc. Cầy sâu bừa kỹ làm sạch cỏ dại, rạch hàng sâu 15-20cm theo đường đồng mức hàng cách hàng 60cm, cũng có thể trồng theo khóm với mật độ bụi nọ cách bụi kia 40cm và hàng cách hàng 60cm.

- Phân bón:

Tùy theo nương rẫy tốt hay xấu mà có thể sử dụng phân bón khác nhau. Trung bình 1ha cần bón

+ 15-20 tấn phân chuồng ủ mục.

+ 300-400kg đạm urê.

+ 250-300kg Super lân.

+ 150-200kg Sulphát Kali

Các loại phân hữu cơ, phân lân, phân kali dùng bón lót toàn bộ theo lòng rãnh trồng cỏ. Riêng phân đạm thì chia đều cho các lần thu hoạch để bón thúc sau mỗi lần cắt. Nếu có phân trâu bò ủ chế phẩm sinh học bón cùng thì rất tốt. Nếu đất chua [pH

Chủ Đề