Thành phần hóa học của khoai lang

Hồ Thanh Thâm *
and Mai Trương Hồng Hạnh

Full Text:

PDF

Title: Evaluation of yield and chemical composition of sweet potato vine and tuber by-products as feed for livestock in Binh Tan district, Vinh Long province

DOI: 10.22144/ctu.jvn.2020.116



Thâm, H. T., & Hạnh, M. T. H. [2020]. Năng suất và thành phần hóa học của dây và củ khoai lang phụ phẩm làm thức ăn cho gia súc, gia cầm tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 56[5], 87-92. //doi.org/10.22144/ctu.jvn.2020.116

Keywords: Sweet potato, Ipomoea batatas, yield, chemical composition, tuber

Từ khóa: củ, phụ phẩm, khoai lang, năng suất, thành phần hoá học

An, L.V., Frankow-Lindberg, B. E.and Lindberg, J.E., 2003. Effect of harvesting interval and defoliation on yield and chemical composition of leaves, stems and tubers of sweet potato [Ipomoea batatasL. [Lam.]] plant parts. Field Crops Research, 82[1]: 49-58.

AOAC [Association of Official Analytical Chemists], 1990. Official methods of analysis [15th ed.]. Association of Official Analytical Chemists Inc., Virginia, USA.

Dominquez, P.L., 1992. Feeding sweet potato to monogastrics. In: MarchinD., Nyvold, S. [Eds.]. Roots, Tubers, Plantains and Bananas in Animal Feeding, FAO Animal Production Health Paper 95, 217-233.

Hartemink, A.E., Poloma, S., Maino, M., Powell, K.S., Egenae, J. and O’Sullivan, J.N., 2000. Yield decline of sweet potato in the humid lowlands of Papua New Guinea. Agriculture, Ecosystems & Environment, 79: 259-269.

Hoàng Kim, 2010. Giống khoai lang ở Việt Nam, Hệ thống cây lương thực Việt Nam [Foodcrops.vn], ngày truy cập: 28/3/2020. Địa chỉ //foodcrops.blogspot.com/2010/01/giong-khoai-lang-o-viet-nam.html.

Katongole, C.B., Bareeba, F.B., Sabiiti, E.N. and Ledin, I., 2008. Nutritional characterization of some tropical urban market crop wastes. Animal Feed Science and Technology, 142: 275-291.

Lê Thị Kiều Oanh, NguyễnViết Hưng và Phạm Thị Thu Huyền, 2013. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống khoai lang tại Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học & Công nghệ, 119[05]: 21-27.

Lưu Hữu Mãnh, 1999. Giáo trình thức ăn gia súc. Khoa Nông Nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ.

NguyễnBích Ngọc, 2000. Dinh dưỡng cây thức ăn gia súc. Nhà xuất bản Văn hóa Dân tộc Hà Nội, 175 trang.

NguyễnNgọc Ẩn, 1997. Xác định hàm lượng NDF [neutral detergent fibre] ADF [acid detergent fibre] trong thức ăn xanh ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Luận văn tốt nghiệp ngành Chăn nuôi - Thú y. Trường Đại học Cần Thơ. Thành phố Cần Thơ.

Nguyen NhutXuan Dung, LuuHuuManh and Peter Udén, 2002. Tropical fibresources for pigs-digestibility, digesta retention and estimation of fibredigestibility in vitro. Animal Feed Science and Technology, 102: 109-124.

NguyễnThị Hồng Lĩnh, NguyễnMinh Luân, Lê Vĩnh Thúc và Lê Văn Vàng, 2016. Điều tra và khảo sát tình hình gây hại của sâu đục củ khoai lang [Nacoleiasp.] tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề Nông nghiệp 3: 111-119.

NguyễnTrọng Ân, 2013. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và sự tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong đất và trong khoai lang ở huyện Bình Tân - tỉnh Vĩnh Long. Luận văn tốt nghiệp cao học, ngành Khoa học Môi trường. Trường Đại học Cần Thơ. Thành phố Cần Thơ.

Onwueme, I.C. and Winston, B.C., 1994. Tropical root and tuber crops: production, perspectivesand future prospects. FAO Plant Production and Protection Paper, 126. FAO, Rome, 228 pp.

Phạm Đoàn Yến Bảo, 2016. Đánh giá năng suất và thành phần hóa học của dây khoai lang được trồng tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Chăn nuôi. Trường Đại học Cần Thơ. Thành phố Cần Thơ.

Phạm Thị Phương Thảo, Lê Văn Hòa, Phạm Phước Nhẫn, Lê Thị Hoàng Yến, Vương Ngọc Đăng Khoa, Phan Hữu Nghĩa, Đỗ Hữu Thông và Phạm Thị Hoàng Ái, 2016. Ảnh hưởng của việc bổ sung silicvà calcium qua lá đến năng suất và chất lượng củ khoai lang tím Nhật [Ipomoea batatas[L.] Lam.]. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số chuyên đề Nông nghiệp 4: 109-118.

Phạm Thu Thảo, 1980. Nhận xét về một loại khoai lang trồng làm thức ăn xanh nuôi heo. Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Chăn nuôi - Thú y. Trường Đại học Cần Thơ. Thành phố Cần Thơ.

Tổng cục Thống kê, 2020. Diện tích khoai lang phân theo địa phương, ngày truy cập: 03/3/2020. Địa chỉ //gso.gov.vn/default.aspx?tabid=717.

Trịnh Xuân Ngọ và Đinh Thế Lộc, 2004. Cây có củ và kỹ thuật thâm canh, Quyển 1 - Cây Khoai lang. Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, 103 trang.

Từ Trung Kiên, 2010. Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập nội trong chăn nuôi bò thịt. Luận án tiến sĩ nông nghiệp, ngành Chăn nuôi động vật. Trường Đại học Thái Nguyên.

Van Soest, P.J., Robertson, J.B. and Lewis, B.A., 1991. Methods for dietary fiber, neutral detergent fiber and nonstarchpolysaccharides in relation to animal nutrition. Journal of Dairy Science, 74[10]: 3583-3597.

Viện Chăn nuôi, 2001. Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc - gia cầm Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội, 391 trang.

Woolfe, J.A., 1992. Sweet potato an untapped food resource. Cambridge University, New York, 660 pages.

Cẩm nang cây trồng về cây khoai lang [Sweet potato], giới thiệu các loại sâu bệnh hại cây khoai lang các giống khoai lang kỹ thuật trồng và chăm sóc khoai lang

Tên tiếng anh/Tên khoa học: Sweet potato/Ipomoca batatas L.

Khoai lang không những là cây trồng quan trọng cung cấp lương thực cho con người, mà còn là cây cung cấp nguồn thức ăn cho ngành chăn nuôi. Mặt khác khoai lang còn là cây thực phẩm, nguyên liệu cho các nhà máy chế biến công nghiệp tạo ra các mặt hàng có giá trị kinh tế cao

1. Nguồn gốc cây khoai lang

Khoai lang có nguồn gốc nguyên thủy từ vùng nhiệt đới Châu Mỹ. Hầu hết các bằng chứng về khảo cổ học, ngôn ngữ học và sử học đều cho thấy Châu Mỹ là khởi nguyên của cây khoai lang [Trung hoặc Nam Mỹ].

Theo Engel [1970] từ những mẫu khoai lang khô thu được tại hang động Chilca Canyon [Peru] sau khi phân tích phóng xạ cho thấy có độ tuổi từ 8.000 đến 10.000 năm.

Một bằng chứng nữa của các nhà khảo cổ học về cây khoai lang đã được phát hiện tại thung lũng Casma của Peru có độ tuổi xấp xỉ 2000 năm trước công nguyên [Ugent và Poroski 1983].

Bằng chứng về ngôn ngữ học cho thấy sự xuất hiện của cây khoai lang tại vùng Mayan của Trung Mỹ khoảng giữa 2600 đến 1000 năm trước công nguyên [Austin, 1977]. Vì vậy khoai lang được coi là nguồn lương thực quan trọng của người Mayan ở Trung Mỹ và người Péruvian ở vùng núi Andet [Nam Mỹ].

Theo quan điểm của OBrien [1972] và ý kiến của Yen [1982] trung tâm chính xác khởi nguyên của khoai lang là Trung hoặc Nam Mỹ. Nhưng cây khoai lang thực sự lan rộng ở Châu Mỹ khi người Châu Âu đầu tiên đặt chân tới.

2. Đặc điểm thực vật học, mô tả sơ bộ cây khoai lang

Cây Khoai lang thuộc họ bìm bìm [Convolvulaceae]. Là cây thân thảo, sống hằng năm, thân mềm bò hoặc leo, hoa lưỡng tính, quả sóc, lá đơn mọc cách, lá đều đặn hoặc có khía.

- Khoai lang thuộc loại thực vật lớp 2 lá mầm. Vì vậy khoai lang có những đặc điểm cơ bản sau đây:

+ Phôi thường có hai lá mầm.

+ Cây dạng thảo.

+ Rễ phôi hay rễ sơ sinh thường phát triển thành rễ chính; từ đấy sinh ra các rễ thứ sinh [rễ bên].

+ Hệ dẫn của thân thường gồm một đai liên tục [trục ống] hoặc gián đoạn [trụ thật] của các bó dẫn.

+ Lá thường có cuống với sự phân gân thẳng hoặc có hệ gân hình cung hay song song.

+ Hoa mẫu 5, ít khi mẫu 4

+ Quang hợp theo kiểu C3.

Hình thái cây khoai lang

Xem chi tiết về đặc điểm thực vật học cây khoai lang

3. Phân loại cây khoai lang, các giống khoai lang

3.1. Phân loại theo năng suất và phẩm chất

Theo Lê Đức Diên, dựa vào năng suất và phẩm chất, có thể phân loại khoai lang thành 4 nhóm sau:

Đặc điểm: Thời gian sinh trưởng [TGST] dài 5 - 6 tháng, năng suất đạt 15 tấn/ha, hệ số kinh tế: 0,65 - 0,8; hàm lượng tinh bột 21,6 - 26,4%; hàm lượng nước 51,4 - 68,4%; protein 1,63 - 1,87%. Sử dụng làm lương thực là chính.

Đại diện là các giống: Khoai Lim, khoai Bông, khoai Xộp, Chiêm Lương,...

Đặc điểm: TGST từ 5 - 6 tháng, năng suất trên dưới 20 tấn/ha; hàm lượng nước 76,3 - 80%; hàm lượng tinh bột 18,2%; protein thấp 0,98% được sử dụng trong chăn nuôi là chính.

Đại diện là các giống Bất Luận Xuân, Học Viện 1, Hồng Quảng,...

Đặc điểm: TGST từ 3 - 4 tháng, năng suất khoảng 6 - 8 tấn/ha; hàm lượng nước 61 - 67%; hàm lượng tinh bột 21 - 30%; hàm lượng protein 0,89 - 0,95%; sử dụng làm vật liệu lai tạo và công nghiệp thực phẩm.

Đại diện là các giống: 3 tháng Nam Đàn, khoai Nghệ, Cực Nhanh,...

Đặc điểm: TGST từ 3 - 4 tháng, năng suất khoảng 5 - 7 tấn/ha, phẩm chất kém, hàm lượng nước trong củ nhiều.

Đại diện là các giống: khoai Tím, khoai Chiêm Ngàn,...

3.2. Phân loại theo hàm lượng nước trong củ

Việc phân loại này do các nhà khoa học Trung Quốc đề xướng. Theo cách phân loại này khoai lang có hai biến chủng lớn:

+  Khoai ngọt

+ Khoai nhiều nước.

Bảng 2.2: So sánh đặc điểm khoai lang ngọt và khoai lang nhiều nước

Bộ phận

Giống khoai ngọt

Giống khoai nhiều nước

Hình tim, có gân màu vàng hoặc tím

Lá màu xanh

Thân

Thô, ngắn, có lông

Thân dài [Cũng có giống ngắn]

Vỏ củ

Thô dày

Mỏng, lá trơn, có hình lồi lõm

Màu ruột củ

Trắng hoặc vàng, nước ít, phẩm chất tốt

Trắng hoặc vàng, nhiều nước, dẻo

Sản lượng

Thấp

Cao

Khả năng cất giữ

Khó

Dễ, về sau đường tăng lên

Công dụng

Làm bột

Ăn tươi hoặc dùng làm rau

Một số giống khoai lang

4. Giá trị kinh tế của cây khoai lang

Gần đây nhiều ý kiến cho rằng khoai lang sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết vấn đề lương thực toàn cầu của thế kỷ 21 - Khoai lang sẽ là một cây lương thực đặc biệt quan trọng ở các nước Châu Á và Châu Phi, những nơi mà dân số sẽ tăng mạnh trong tương lai. Một số giống khoai lang củ có chứa lượng vitamin, chất khoáng và protein cao hơn nhiều loại rau khác. Mặc dù có những thuận lợi về dinh dưỡng và đặc điểm nông sinh học, nhưng việc sản xuất và tiêu thụ khoai lang trên thế giới có xu hướng giảm trong những thập kỷ qua. Nguyên nhân chủ yếu là do chưa giải quyết được vấn đề bảo quản sau thu hoạch cũng như chế biến thành lương thực, thực phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.

Thành phần dinh dưỡng trong củ khoai lang

Củ khoai lang là sản phẩm thu hoạch chính. Khoai lang được xem như nguồn cung cấp calo là chủ yếu, nó cho lượng calo cao hơn khoai tây [113 calo so với 75calo/100g]. Thành phần dinh dưỡng chính của khoai lang là đường và tinh bột; ngoài ra còn các thành phần khác như: Protein, các vitamin [vitamin C, tiền vitamin A [caroten], B1, B2...], các chất khoáng [P, Fe...] góp phần quan trọng trong dinh dưỡng của con người, nhất là ở các nước nghèo, đang phát triển.

Các thành phần dinh dưỡng như: Protein và các axitamin, gluxit [đường và tinh bột], độc tố, caroten, calo, enzym... của khoai lang có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người đã được tiến hành nghiên cứu.

Khoai lang có hàm lượng protein thấp, song do năng suất cao nên sản lượng protein trên một đơn vị diện tích không thua kém các loại hạt ngũ cốc khác.

Protein trong củ khoai lang có thành phần axit amin cân đối và có đầy đủ các axit amin không thay thế cần thiết cho con người.

- Tinh bột: Theo Woolfe J.A [1992]: Tinh bột là thành phần quan trọng của gluxit, chiếm 60 - 70% chất khô.

Giống là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hàm lượng tinh bột trong củ khoai lang.

- Đường: Hàm lượng đường tổng số trong củ khoai lang biến động phụ thuộc vào giống, thời gian thu hoạch, bảo quản...

Trong củ khoai lang tươi có những loại đường chủ yếu là saccaroza, glucoza và Fructoza; đường Mantoza cũng có nhưng với một lượng nhỏ [Trương V.D và C.S, 1986].

- Xơ tiêu hoá: Có khả năng làm giảm các bệnh ung thư, các bệnh đường tiêu hoá, tim mạch, đái tháo đường [Collins W.W, 1985].

Chứa nhiều trong các giống khoai ruột vàng, các giống ruột trắng hầu như không có caroten.

Ý nghĩa trong khẩu phần ăn là hoạt tính tiền Vitamin A

5. Xu hướng và triển vọng phát triển sản xuất khoai lang ở Việt Nam

Trong xu hướng phát triển nông nghiệp hiện nay, Đảng và Nhà nước đã quan tâm đúng mức đến sản xuất nông nghiệp, nên chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Năm 2008, sản xuất lương thực đã đạt hơn 40 triệu tấn và xuất khẩu khoảng 5 triệu tấn gạo. Trong những năm qua, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo phương châm tăng tổng thu nhập trên một đơn vị diện tích gieo trồng, người nông dân đã chọn lựa những cây trồng có hiệu quả kinh tế cao để đầu tư thâm canh, do đó đối với cây khoai lang diện tích có chiều hướng giảm xuống và năng suất tăng lên một cách chậm chạp.

Tuy nhiên, cây khoai lang vẫn còn giữ một vai trò và vị trí nhất định trong sản xuất lương thực bởi là cây trồng có tính thích ứng rộng, thời gian sinh trưởng ngắn, đòi hỏi mức độ đầu tư thâm canh không thật cao cũng đã đạt được năng suất khá cao. Vì vậy ở những vùng sản xuất lương thực khó khăn, có thể nói khoai lang là cây chủ lực. Hạn chế chủ yếu của khoai lang là bảo quản khoai lang tươi gặp nhiều khó khăn trong điều kiện nóng ẩm ở nước ta, trong lúc đó công nghệ chế biến sản phẩm phát triển còn rất chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất dẫn đến sản phẩm khoai lang chưa trở thành hàng hoá.

Để cây khoai lang thực sự có một vị trí xứng đáng trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta, trong những năm tới cần tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau đây:

* Tập trung chọn tạo các giống khoai lang ngắn ngày có năng suất cao và đặc biệt là phẩm chất ngon để sử dụng làm lương thực thực phẩm và những giống khoai lang có năng suất sinh vật cao, nhất là năng suất thân lá, giàu protein để phục vụ cho việc làm thức ăn gia súc.

* Đẩy mạnh việc chế biến sản phẩm sau thu hoạch, đặc biệt là công nghệ sản xuất tinh bột, nhất là tinh bột từ củ khoai lang tươi để từ đó chế biến ra nhiều loại lương thực thực phẩm phục vụ cho đời sống con người.

Nhà nước cần có cơ chế chính sách đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị máy móc chế biến và thu mua sản phẩm cho những vùng sản xuất khoai lang tập trung.

Ruộng trình diễn giống khoai lang ruột vàng chất lượng cao

Nguồn: Giáo trình cây khoai lang - ĐH Nông Lâm Thái Nguyên

Xem thêm chủ đề: cây khoai lang, khoai lang, các giống khoai lang

Video liên quan

Chủ Đề