Tại sao Trung Quốc trở thành đối tượng xâm lược của thực dân phương Tây

Chủ nghĩa đế quốc Trung Hoa [giản thể: 中华帝国主义, phồn thể: 中華帝國主義,[1] bính âm: Zhōnghuá dìguó zhǔyì] là thuật ngữ chính trị dùng để mô tả và chỉ trích chính sách, hoạt động bành trướng và bá quyền của nền chính trị Trung Quốc trong lịch sử. Chủ nghĩa đế quốc của Trung Quốc thể hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau, phức tạp và diễn ra xuyên suốt lịch sử.[a] Chủ nghĩa đế quốc đó mang đặc điểm rất riêng biệt, không thể hiểu được chủ nghĩa đế quốc Trung Hoa[b][c] theo cách định nghĩa về chủ nghĩa đế quốc thông thường[4] của các nước tư bản phương Tây hay trường phái Mác xít. Chủ nghĩa đế quốc Trung Hoa là một trường hợp đặc biệt của phương Đông. Mở rộng kiên trì qua hàng ngàn năm theo cách "tằm ăn dâu", trở thành dân tộc tính và bản chất nền chính trị; nhấn mạnh yếu tố văn hóa như nội lực hơn bất kỳ dân tộc nào khác, mang quan niệm bất kỳ dân tộc nào chấp nhận văn hóa Hán thì được gọi là Trung Quốc; lãnh thổ mở rộng trên lục địa một cách tiếp giáp chứ không rời rạc như các đế quốc hàng hải Châu Âu; đồng thời vừa chiếm hữu một cách trực tiếp qua sáp nhập vừa ảnh hưởng một cách gián tiếp qua hệ thống chư hầu.[4]

Cổng thông tin Trung Quốc
  • Chủ nghĩa đế quốc
  • Đế quốc Nhật Bản
  • Đế quốc Đức
  • Chủ nghĩa đế quốc Mỹ
  • Chủ nghĩa đế quốc Nga
  • Đế quốc Xô viết
  • Lịch sử Trung Quốc
  • Chia rẽ Trung-Xô
  • Một vành đai, Một con đường
  • Chủ nghĩa xét lại Trung Hoa

Ghi chúSửa đổi

  1. ^ Điều này thể hiện qua xâm lấn lãnh thổ, sáp nhập, duy trì hệ thống triều cống, đồng hóa văn hóa,...xem đề mục: Đặc điểm
  2. ^ "...Chủ nghĩa thực dân châu Âu đã sụp đổ [歐洲的殖民主義已經沒落了]...Nhưng chủ nghĩa thực dân Trung Quốc đã không được phản ánh và làm rõ trong một thời gian dài [而中國殖民主義卻長期不被反思和清算]..."[2]
  3. ^ "...Điều này dẫn đến một câu hỏi thú vị về quan điểm lịch sử: Trung Quốc cũng là một quốc gia đế quốc và thuộc địa trong lịch sử? Người Trung Quốc nhìn đế quốc và truyền thống thuộc địa theo quan điểm lịch sử Trung Quốc [của họ] không trực tiếp đối mặt với vấn đề này..." [這就引出一個有趣的史觀問題:史上的中國也是帝國主義、殖民主義國家嗎? 中華、帝國、殖民傳統華夏史觀不直面這個問題][3]
  4. ^ "...những người thuộc văn hóa Trung Quốc hiếm khi nhận ra bản tính của họ là đế quốc..." [不过中华文化下的人,极少辨认出自己的帝国主义者身份][2]
  5. ^ "...Trước thế kỷ 19, các nhà cai trị Trung Quốc nghĩ rằng họ nắm thế giới, và họ là toàn bộ thế giới..." [在 19 世紀之前,中國統治者認為自己擁有天下,而自己就是國際][9]
  6. ^ "...[Từ] "Trung Quốc" là một cái nhìn về thế giới không có khái niệm biên giới. Thế giới là lãnh thổ của thiên triều, và nó được biện minh bất cứ nơi nào thiên triều tới, đó là điều hợp lẽ..." [「中華」是一個沒有疆界概念的天下觀,天下就是朝廷的領土,朝廷去到哪裡,都是正當的][10]
  7. ^ An Tây đô hộ phủ thành lập năm 640, các cuộc đánh chiếm của quân Đường vẫn tiếp diễn những năm sau đó.
  8. ^ Các cuộc chiến tranh với người Mãn Châu trong thập niên 1620 khiến Mông Cổ thất bại, người Mông Cổ trở thành chư hầu trong cuộc chinh phục Minh của Mãn Thanh.
  9. ^ "...Hoàng đế Càn Long coi việc triều cống của các đặc phái viên Anh là phụ bản của các chi lưu và dự đoán hệ thống giá trị của riêng mình là "giá trị phổ quát" của Đông Á, đòi hỏi tất cả các khu vực phải tuân theo..." [乾隆皇帝視英國使節為朝貢者的自我幻影投射,將自己的價值系統投射為東亞的「普世價值」,要求所有地區都跟從][9]
  10. ^ Theo yêu sách của Rivière, Nhà Nguyễn phải chấp nhận quyền bảo hộ của Pháp, phải trao thành Hà Nội cho Pháp quản lý, đặt thương chánh tại Bắc kỳ và giao cho Pháp cai quản. Triều đình Huế không chấp nhận các điều kiện khắc nghiệt đó nên đàm phán đổ vỡ. Ông Phạm Thận Duật được cử sang Thiên Tân cầu cứu với triều đình Nhà Thanh.
  11. ^ "...phương Nam không có chủ quyền, nghĩa là không có nhà nước tập trung mạnh, và không có sức mạnh văn hóa và tổ chức nào có thể so sánh với "Trung Nguyên"..." [南方是沒有主權的,也就是沒有強大中央政府的,沒有可匹敵於「中原」的文化和組織力][10]

Chú thíchSửa đổi

  1. ^ a b 唐如松 [ngày 3 tháng 2 năm 2018]. 【强国观察】帝国的崛起 :这些国家竟喊出"打倒中华帝国主义"! [bằng tiếng Trung]. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2020.
  2. ^ a b 盧斯達:何韻詩 黃之鋒「被越南人」背後的天下帝國思想 [bằng tiếng Trung]. upmedia.mg. ngày 21 tháng 9 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2020.
  3. ^ a b c d e 練乙錚 [ngày 6 tháng 1 năm 2018]. 從歷史角度看香港地位屬性 [bằng tiếng Trung]. thestandnews.com. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2020.
  4. ^ a b Trương Phong-Phó giáo sư khoa Quan hệ quốc tế, Đại học Thanh Hoa, Suy ngẫm lại về "Hệ thống triều cống": mở rộng biên độ khái niệm về chính trị Đông Á lịch sử [bằng tiếng Việt]. Link: [1], Link lưu trữ
  5. ^ 美国真的很喜欢用"中国威胁论"吓唬老百姓 [Việt ngữ: Hoa Kỳ thực sự thích sử dụng "lý thuyết đe dọa Trung Quốc" để dọa người dân] [bằng tiếng Trung]. ngày 8 tháng 3 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
  6. ^ The danger of Chinese imperialism [bằng tiếng Anh]. indicanews.com. ngày 16 tháng 6 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2020.
  7. ^ a b c Ủy ban khoa học xã hội Việt Nam [1979], Phê phán chủ nghĩa bành trướng và bá quyền nước lớn của giới cầm quyền Bắc Kinh, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, trang 17. Link: Phê Phán Chủ nghĩa Bành Trướng Và Bá Quyền Của Bắc Kinh, Link lưu trữ
  8. ^ a b c d Giáo sư Mỹ: Nguồn gốc mọi căng thẳng ở Biển Đông là tư tưởng Đại Hán. Giaoduc.net.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2018.
  9. ^ a b 中國學人「港台獨善其身論」,藏著丁蟹心態及中華型全球化願景 [bằng tiếng Trung]. thestandnews.com. ngày 5 tháng 2 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2020.
  10. ^ a b c d 盧斯達 [ngày 22 tháng 11 năm 2018]. 中國人的領土意識為何如此有彈性? [bằng tiếng Trung]. thestandnews.com. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2020.
  11. ^ a b Doing Business in Yunnan Province of China [bằng tiếng Anh]. Ministry Of Commerce - People's Republic Of China. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  12. ^ Frederick W. Mote; Denis Twitchett [ngày 26 tháng 2 năm 1988]. The Cambridge History of China: Volume 7, The Ming Dynasty, 1368-1644 [bằng tiếng Anh]. Cambridge University Press. tr.144. ISBN978-0-521-24332-2. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  13. ^ 6-1 自然资源划 [6-1 Natural Resources] [bằng tiếng Trung]. Statistics Bureau of Xinjiang. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2015.
  14. ^ Millward James A. [2007]. Eurasian Crossroads: A History of Xinjiang [bằng tiếng Anh]. Columbia University Press. ISBN978-0-231-13924-3. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
  15. ^ Wylie, Sđd, trang 104: 'To counterbalance the political power of the lama, Khubilai appointed civil administrators at the Sa-skya to supervise the mongol regency' [Việt ngữ: 'Để đối trọng với quyền lực chính trị của Lạt ma, Hốt Tất Liệt bổ nhiệm các quan chức tại Sa-skya giám sát thay mặt chính quyền Mông Cổ'].
  16. ^ Dawa Norbu [2001]. China's Tibet Policy. Psychology Press. tr.139.
  17. ^ Biên giới Việt Nam và Trung Quốc qua các triều đại quân chủ Việt Nam. Biên phòng Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2018. Đoạn ghi: Vả lại, 40 dặm ấy nếu thuộc vào Vân Nam thì là nội địa của trẫm, nếu thuộc vào An Nam thì vẫn là ngoại vi của trẫm, không có chút gì phân biệt cả. Vậy chuẩn cho đem đất ấy ban thưởng cho quốc vương [vua Việt Nam] được đời đời giữ lấy."" Nói cách khác sự phân chia biên giới giữa hai nước Hoa, Việt mang nặng tính cách lịch sử và quan niệm chính trị cổ thời. Đó là những giới hạn có tính cách hành chánh nhiều hơn là phân ranh quốc tế.
  18. ^ Người vạch rõ nguồn gốc chủ nghĩa Đại Hán. Vietnamnet.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2018. Đoạn ghi: GS Trần Đình Hượu viết: "Xâm lược nước láng giềng là cách kiếm lợi nhưng chủ yếu là để tăng thêm uy thế. Đánh là cướp bóc mà cũng để đòi thêm cống nạp. Nhưng đánh cũng còn để ra oai, tỏ ra còn đủ sức trừng phạt những ai lăm le chống đối... Đó là con đường lấy ngoài yên trong của hoàng đế".
  19. ^ Armed Confrontation between China and India
  20. ^ //eurasianet.org/uighur-issues-may-become-factor-in-china-kazakhstan-relations
  21. ^ //nld.com.vn/thoi-su-quoc-te/trang-web-noi-tieng-trung-quoc-dat-van-de-kyrgyzstan-va-kazakhstan-quay-ve-20200512100625124.htm
  22. ^ //www.reddit.com/r/worldnews/comments/g1f4lr/kazakhstan_summons_chinese_ambassador_in_protest/
  23. ^ //www.nytimes.com/2018/10/15/world/africa/kenya-china-racism.html
  24. ^ //www.dw.com/en/the-racist-face-of-the-chinese-presence-in-africa/a-46223068
  25. ^ China's Ambitions in Myanmar. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2015.
  26. ^ //sentinel.tw/real-reasons-behind-chinese-expansionism/
  27. ^ 美国务卿对华扣大帽子:中国是"新帝国主义列强" [Tạm dịch: Ngoại trưởng Mỹ chụp chiếc mũ lớn cho Trung Quốc: Trung Quốc là một "cường quốc đế quốc mới"]. news.sina.com.cn. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018. đoạn ghi: 在中国近现代史相当长一段时间内,"打倒帝国主义"是中国人最常喊的口号之一。现在中国一没有侵略他国,二没有强迫别人签下不平等条约,怎么变成了"新帝国主义列强"?蒂勒森难道是在开玩笑?显然不是。他是在得州一所大学发表演讲时这么说的。他想警告"拉美国家不要过度依赖与中国的经贸联系",而是选择与美国合作。蒂勒森还把矛头对准俄罗斯,称俄罗斯在该地区日益增强的存在"令人感到警觉"。值得关注的是,蒂勒森的指责与美国最近出台的国家安全战略报告等如出一辙,甚至总统特朗普的国情咨文也有所体现。 Tạm dịch:  Trong lịch sử hiện đại của Trung Quốc trong một thời kỳ dài, "Đả đảo chủ nghĩa đế quốc" đó là một trong những khẩu hiệu la hét phổ biến nhất của người Trung Quốc. Trung Quốc hiện nay là một quốc gia, Trung Quốc đã không xâm lược, đã không buộc người khác phải ký hiệp ước bất bình đẳng, làm thế nào để trở thành một "thế lực đế quốc mới" chứ? Tillerson có đùa không? Rõ ràng là không. Ông nói điều này khi ông phát biểu tại một trường đại học ở Texas. Ông muốn cảnh báo "các nước Mỹ Latinh không quá phụ thuộc vào quan hệ thương mại và kinh tế với Trung Quốc", thay vì lựa chọn hợp tác với Hoa Kỳ. Tillerson cũng nhắm mục tiêu vào Nga, cho biết sự hiện diện ngày càng tăng của Nga trong khu vực "mọi người phải nhận biết thật tỉnh táo." Cần lưu ý rằng lời buộc tội của Tillerson giống hệt như Báo cáo Chiến lược An ninh Quốc gia Hoa Kỳ gần đây, và thậm chí cả bài diễn văn Liên bang của Tổng thống Trump cũng phản ánh [điều này].
  28. ^ 一觉醒来,中国成"帝国主义列强"了?! [Việt ngữ: Tỉnh dậy, Trung Quốc đã trở thành một "đế chế quyền lực"?!]. sohu.com. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018. đoạn ghi: 而中华文明,是发源于大陆的农耕文明,喜欢把人类、社会、自然、和宇宙当成一个整体去研究,这种"天人合一"的理念,就容易把世界的万物调和成和谐共存关系。中华文明是一种多元化文明,是和而不同的文明,所以中国古人就开始追求天下太平、世界大同。 Việt ngữ: Khái niệm "hài hòa giữa con người và thiên nhiên" giúp cho việc hòa giải tất cả mọi thứ trên thế giới trở nên hài hòa cùng nhau. Nền văn minh Trung Quốc là một nền văn minh đa nguyên, một nền văn minh hài hòa và khác biệt, vì vậy người Trung Quốc cổ đại đã bắt đầu theo đuổi hòa bình thế giới.
  29. ^ Turnbull, Stephen [2002], trang 140, Ghi chú: lần đầu [1592-1593] 43.000 quân.
  30. ^ Turnbull, Stephen [2002], trang 217, Ghi chú: lần hai [1597-1598] là 100.000 quân.
  31. ^ Swope [2002], Sđd, trang 781.
  32. ^ Suy ngẫm lại về "Hệ thống triều cống...[Link đã dẫn], Đoạn ghi: Sự hữu dụng mập mờ của thuyết lấy Trung Hoa làm trung tâm trong các thời kỳ Trung Quốc suy yếu gợi ý rằng thuyết về sự ưu việt của Trung Hoa đơn nhất là không đủ và dẫn tới lầm lẫn bởi vì một Trung Quốc suy yếu cũng phải lo lắng về sự sống sót của nó. Điều này ít nhất là những gì Nhà Tống trải nghiệm với các địch thủ đầy sức mạnh của nó ở phía Bắc. Đối với những thời kỳ này chúng ta cần một giả thuyết về động cơ của các vua Trung Quốc đối với an ninh của triều đại họ.
  33. ^ 中越战争三十周年之际 两国关系发展令人关注 [bằng tiếng Trung]. Radio France Internationale. ngày 17 tháng 2 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2018.
  34. ^ SỰ THẬT VỀ QUAN HỆ VIỆT NAM & TRUNG QUỐC TRONG 30 NĂM QUA. Sachhiem.net. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2018. Đoạn ghi: Tài liệu của Đảng cộng sản Trung Quốc do chủ tịch Mao Trạch Đông viết mang tên Cách mạng Trung Quốc và Đảng cộng sản Trung Quốc, xuất bản năm 1939 có viết: "Các nước đế quốc sau khi đánh bại Trung Quốc, đã chiếm các nước phụ thuộc của Trung Quốc: Nhật chiếm Triều Tiên, Đài Loan, Lưu Cầu, quần đảo Bành Hồ và Lữ Thuận. Anh chiếm Miến Điện, Butan, Hương Cảng, Pháp chiếm An Nam"
  35. ^ Suy ngẫm lại về "Hệ thống triều cống...[Link đã dẫn], Đoạn ghi: Yongjin Zhang cho rằng, theo cách nhìn này, hệ thống triều cống là thể chế nền tảng của trật tự Đông Á lịch sử. Theo cách diễn đạt của ông, "Hệ thống triều cống là thể chế nền tảng bao gồm cả giả thuyết triết học và tập tục mang tính thể chế bên trong trật tự thế giới Trung Hoa và thứ tạo nên các mối quan hệ và đảm bảo sự hợp tác giữa Trung Quốc và các thành viên tham dự khác trong Pax Sinica [30]. Chính thông qua hệ thống triều cống mà Trung Quốc và các quốc gia khác tiến hành các quan hệ có ý nghĩa với nhau. Hệ thống triều cống trong ngữ cảnh này bao gồm các giả thuyết văn hóa như lấy Trung Hoa làm trung tâm và miêu tả các quy tắc và tập tục, như người nước ngoài thực thi triều cống đối với triều đình Trung Hoa và triều đình Trung Hoa thì tặng lại quà và sắc phong.
  36. ^ Suy ngẫm lại về "Hệ thống triều cống...[Link đã dẫn], Đoạn ghi: Tôn ti trật tự của mối quan hệ được xác nhận trên sự ưu việt của Trung Quốc và sự bá chủ đối với nước ngoài và sự phục tùng của họ. Tôn trọng trật tự này và thừa nhận sự ưu việt Trung Hoa là đòi hỏi tuyệt đối đối với các quan hệ mở với Trung Quốc. Do đó, "Nước ngoài, nếu giao thiệp với Trung Quốc được chờ đợi và chỉ có thể giao thiệp khi làm điều đó như là một quốc gia triều cống" [17]. Khi phân tích các động cơ riêng rẽ, mô hình thừa nhận rằng các vị vua Trung Quốc khởi xướng quan hệ triều cống bởi vì họ coi trọng thanh thế mà các đoàn triều cống nước ngoài sẽ đem đến cho họ, các vị vua nước ngoài tham gia triều cống bởi vì họ đánh giá cao lợi ích thương mại với Trung Quốc. Do đó, "thương mại và triều cống là các khía cạnh có cùng nguồn gốc của một hệ thống đơn lẻ về quan hệ đối ngoại, giá trị đạo đức của triều cống trở nên quan trọng hơn trong tâm trí của các ông vua Trung Quốc và giá trị vật chất của thương mại trong tâm trí các ông vua dã man [18]. "Giá trị đạo đức của triều cống" ngụ ý rằng đối với các vua Trung Hoa, chức năng của triều cống là để chứng thực tính chính thống của các vua. Đối với các vua nước ngoài, thì trái lại, thương mại là động cơ quan trọng nhất, "phần lớn toàn bộ thực thể [hệ thống triều cống], được nhìn từ bên ngoài như là một phương tiện khéo léo của thương mại [19] và "các đoàn sứ triều cống đóng chức năng chủ yếu như là đoàn buôn" [20].
  37. ^ a b 皓宇 [ngày 13 tháng 8 năm 2005]. 学者呛声:郑和舰队非和平之旅. news.bbc.co.uk [bằng tiếng Trung]. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2020.
  38. ^ 帝国主义侵略给中国带来了什么 [Việt ngữ: Sự xâm lăng của đế quốc đã mang đến Trung Quốc điều gì?]. gaosan.com. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  39. ^ Tự kỷ về lịch sử để thực hiện giấc mộng bá chủ Biển Đông. giaoduc.net.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2018. Đoạn ghi: Trong bài báo này, bà Oánh và ông Tồn viết: "Nhân dân Trung Quốc không bao giờ quên đất nước mình đã bị chiếm đóng bởi quân đội đế quốc vào thế kỷ XX. Trong hơn một thế kỷ Trung Quốc phải chịu đựng sự sỉ nhục từ các cuộc xâm lược của ngoại bang. Đó là lý do tại sao người dân và chính phủ Trung Quốc rất nhạy cảm trước bất cứ điều gì liên quan đến toàn vẹn lãnh thổ và không cho phép điều này tái diễn. Đây là điều mà thế giới bên ngoài cần lưu ý khi tìm hiểu Trung Quốc và hãy cố gắng hiểu hành vi của Trung Quốc", - bà Oánh, ông Tồn viết.
  40. ^ M. Taylor Fravel [2010]. "International Relations Theory and China's Rise: Assessing China's Potential for Territorial Expansion" [PDF]. International Studies Review. tr.505532. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  41. ^ Jane Burbank and Frederick Cooper, Empires in World History: Power and the Politics of Difference, [Princeton & Oxford, Princeton University Press, 2010, tr 8.
  42. ^ SIX PRINCIPLES OF POLITICAL REALISM. mtholyoke.edu. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2019.
  43. ^ Người vạch rõ nguồn gốc chủ nghĩa Đại Hán, Link đã dẫn, Đoạn ghi: Rõ ràng, kết luận này không chỉ đúng với bản chất các triều đại phong kiến Trung Quốc xưa. Khi đang phải đối mặt với không ít vấn đề nảy sinh từ trong nước, nền kinh tế có những dấu hiệu bất ổn, sức ép về dân số... lập tức nhà cầm quyền tìm cách đẩy mâu thuẫn ra ngoài. Điều này thể hiện ở chỗ gây hấn với các nước làng giềng như tranh chấp biên giới với Ấn Độ, tranh chấp lãnh hải với Nhật Bản và các nước Asean.
  44. ^ 拉美外交官驳蒂勒森"中国威胁论":非常看好与中国合作 [Việt ngữ: Các nhà ngoại giao Mỹ Latinh bác bỏ "lý thuyết đe dọa Trung Quốc" của Tilson: rất lạc quan về hợp tác với Trung Quốc]. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.

Tham khảoSửa đổi

  • Kenneth M. Swope [2002], "Deceit, Disguise, and Dependence: China, Japan, and the Future of the Tributary System, 15921596", The International History Review' XXIV. 4: Tháng 12 năm 2002: 7571008
  • Stephen Turnbull [2002], Samurai Invasion: Japan's Korean War 159298, Cassell & Company, ISBN 0-304-35948-3
  • Wylie, Turrell V., "The First Mongol Conquest of Tibet Reinterpreted", Harvard Journal of Asiatic Studies [Volume 37, Number 1, Tháng 6 năm 1977].

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • INDIA: Never Again the Same Time Magazine Nov 30, 1962, Link lưu trữ, tạp chí Time, 30/11/1962.
  • Paul Lin Ta-kuang, Check China's military expansion, Link lưu trữ, đăng ngày 30 tháng 3 năm 2005, Thời báo Đài Bắc.
  • Robin Freedberg, China's Expansionism: Struggle for Control Over Border Provinces, Link lưu trữ, The Harvard Crimson, 12/12/1973.
  • Chinese Imperialism - A New Force in Africa

Video liên quan

Chủ Đề