Tại sao Thành phố Hồ Chí Minh nóng quanh năm

UBND TỈNH Thanh Hoá CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMSỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập – Tự do – Hạnh phúcKÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LỚP 9 THCSMôn: ĐỊA LÍThời gian làm bài: 150 phút [không kể thời gian giao đề]Đề thi có 2 trang, gồm 4 câu.----------------------------------------------------------------------------------------------------Câu 1: [5,0 điểm]Dựa vào bảng số liệu sau:Nhiệt độ và lượng mưa trung bình của thành phố Hồ Chí Minh:Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XIINhiệt độ[0C]25,8 26,7 27,9 28,9 28,3 27,5 27,1 27,1 26,8 26,7 26,4 25,7Lượng mưa[mm]14 4 10 50 218 312 294 270 327 267 116 48a]. Trình bày chế độ nhiệt và chế độ mưa của khu vực thành phồ Hồ ChíMinh.b]. Giải thích vì sao thành phố Hồ Chí Minh nóng quanh năm và có mùa khôsâu sắc.Câu 2: [3,0 điểm]Dựa vào bảng số liệu sau:Cơ cấu dân số Việt Nam theo nhóm tuổi [đơn vị: %]Nhóm tuổi 1979 1989 1999 20020 - 14 42,5 39,9 33,2 30,315 - 59 50,4 52,9 58,7 61,0≥ 60 7,1 7,2 8,1 8,7a]. Hãy nhận xét và giải thích sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta theo nhómtuổi thời kỳ trên.b]. Tình hình thay đổi cơ cấu dân số theo nhóm tuổi đang đặt ra những vấnđề gì cần quan tâm gì? Câu 3: [5,0 điểm]1Dựa vào bảng số liệu sau:Sản lượng lương thực của các vùng năm 2004Các vùng Sản lượng [nghìn tấn]Trung du miền núi phía Bắc 4051,1Đồng bằng sông Hồng 7053,6Bắc Trung Bộ 3895,6Duyên hải Nam Trung Bộ 2647,9Tây Nguyên 1531,2Đông Nam Bộ 1662,1Đồng bằng sông Cửu Long 18739,5a]. Nhận xét về cơ cấu giá trị sản lượng lương thực phân theo các vùng ởnước ta năm 2004b]. Giải thích nguyên nhân vì sao Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sôngCửu Long trở thành hai vùng trọng điểm sản xuất lương thực của cả nước.Câu 4: [7,0 điểm]Cho bảng số liệu sau:Dân số Việt Nam phân theo thành thị, nông thôn [đơn vị: nghìn người]Năm Tổng sốChia raThành thị Nông thôn1979 52462 10094 423681989 64412 12919 514931994 70825 14426 563991999 76597 18082 585152002 79727 20022 597052003 80902 20870 600322004 82032 21737 60295a]. Nêu các dạng biểu đồ có thể vẽ được để biểu hiện tình hình dân số ViệtNam phân theo thành thị và nông thôn thời kỳ 1979-2004.b]. Lựa chọn và vẽ một dạng biểu đồ thích hợp nhất, nhận xét và giải thíchtình hình dân số Việt Nam phân theo thành thị và nông thôn thời kỳ trên.------------------------------------------------HẾT ----------------------------------------------2UBND TỈNH Thanh Hoá ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂMSỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHỌN HSG CẤP TỈNH LỚP 9 THCSMôn: Địa lýCâu Nội dung Điểm1 a]. Nhận xét:* Chế độ nhiệt:- Nóng quanh năm, không có tháng nào nhiệt độ dưới 250C.- Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4 [28,90C]- Tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 1 [25,70C]- Nhiệt độ trung bình năm cao [27,10C], biên độ nhiệt nhỏ [3,20C]* Chế độ mưa:- Lượng mưa khá cao [1913 mm]- Có sự phân hóa giữa mùa mưa và mùa khô rõ rệt.- Mùa mưa từ tháng 5 – 11, mùa khô từ tháng 12 – 4 năm sau.- Tháng mưa nhiều nhất là tháng 9 [327 mm]b]. Giải thích:- Thành phố Hồ Chí Minh nóng quanh năm do ở vĩ độ thấp nên nhậnđược bức xạ mặt trời lớn.- Mùa khô rõ rệt, sâu sắc do sự thống trị các khối khí tín phong nửacầu Bắc trong điều kiện ổn định.0.50.50.50.50.50.50.50.50.50.52 a] Nhận xét và giải thích:* Nhận xét:- Tỉ lệ nhóm tuổi 0-14: giảm liên tục [dẫn chứng]- Tỉ lệ nhóm tuổi 15-60: tăng nhanh [dẫn chứng]- Tỉ lệ nhóm tuổi già [≥ 60] có chiều hướng gia tăng [dẫn chứng]* Giải thích:- Nhờ thực hiện thành công chính sách KHHGĐ và nâng cao chấtlượng cuộc sống.b]. Những vấn đề cần quan tâm:- Vấn đề giải quyết việc làm cho lực lượng lao động đông và đangtăng nhanh.- Cần chú ý đến yếu tố tỷ lệ trẻ em giảm nhanh trong kế họach pháttriển giáo dục [nhất là bậc Tiểu học và THCS], chính sách xã hội đốivới người cao tuổi.0.50.50.50.50.50.533 a]. Nhận xét:Các vùng Cơ cấu lương thực [%]Trung du miền núi phía Bắc 10.2Đồng bằng sông Hồng 17.8Bắc Trung Bộ 9.8Duyên hải Nam Trung Bộ 6.7Tây Nguyên 3.9Đông Nam Bộ 4.2Đồng bằng sông Cửu Long 47.3- Nhìn chung sản lượng lương thực của các vùng ở nước ta khôngđều:+ Đồng bằng sông Cửu Long có sản lượng lương thực cao nhất cảnước [47,3%]+ Đồng bằng sông Hồng có sản lượng lương thực thứ hai [17,8%]+ Các vùng còn lại có sản lượng lương thực thấp, đặc biệt TâyNguyên có sản lượng lương thực thấp nhất cả nước [3,9%]b]. Giải thích:- Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long có sản lượnglương thực lớn vì đây là hai đồng bằng lớn nhất cả nước, đất phù samàu mỡ, khí hậu thuận lợi, nguồn nước dồi dào.- Nguồn lao động dồi dào, nông dân có nhiều kinh nghiệm thâm canhlúa nước.- Cơ sở vật chất kỹ thuật: thủy lợi, cơ giới, phân bón và công tác dịchvụ cây trồng phát triển.- Chính sách đầu tư của nhà nước.0.50.50.50.50.50.50.50.50.50.54 a]. Các loại biểu đồ:- Biểu đồ đường: theo số liệu tuyệt đối hoặc tương đối.- Biểu đồ cột: Cột chồng hoặc mỗi năm 2 cột [thành thị và nông thôn]- Biểu đồ tròn: Cơ cấu dân số thành thị và nông thôn theo năm.- Biểu đồ miền...b]. Vẽ biểu đồ thích hợp:- Vẽ biểu đồ miền.- Xử lý số liệu đơn vị %Năm Tổng sốChia raThành thị Nông thôn1979 100 19.2 80.81989 100 20.1 79.91994 100 20.4 79.60.50.50.50.52.041999 100 23.6 76.42002 100 25.1 74.92003 100 25.8 74.22004 100 26.5 73.5- Yêu cầu: Chia đúng tỉ lệ, vẽ đủ các năm, bảng chú giải rõ ràng, tênbiểu đồ, khoảng cách năm chính xác tương ứng.* Nhận xét và giải thích:+ Nhận xét:- Dân cư nước ta đại bộ phận sống ở nông thôn, tỉ lệ dân thành thịcòn thấp.- Tỉ lệ dân thành thị có xu hướng tăng nhưng còn chậm [dẫn chứngbằng tỉ lệ %]; tỉ lệ dân nông thôn có xu hướng giảm tương ứng [dẫnchứng bằng tỉ lệ %].+ Giải thích: - Nền kinh tế nước ta có xuất phát điểm thấp, còn mang tính chấtnông nghiệp.- Nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến phát triển kinhtế, công nghiệp hóa đất nước và tốc độ đô thị hóa.- Những năm gần đây, công nghiệp, dịch vụ có xu hướng phát triểnmạnh hơn nên dân cư thành thị cũng có xu hướng tăng nhanh hơn.0.50.50.50.50.50.55

In Thành phố Hồ Chí Minh, mùa ẩm ướt thì mây bao phủ, mùa khô thì có mây rải rác, và trời nóng và ngột ngạt quanh năm. Theo diễn tiến trong năm, nhiệt độ thường thay đổi từ 22°C đến 34°C và hiếm khi dưới 19°C hoặc trên 36°C.

Dựa vào điểm bãi biễn/hồ bơi, times tốt nhất trong năm để đến thăm Thành phố Hồ Chí Minh cho những hoạt động thời tiết nóng are từ early Tháng 12 to late Tháng 3.

hot season kéo dài trong 2,1 tháng, từ 16 tháng 3 đến 19 tháng 5, với nhiệt độ cao trung bình hàng ngày trên 34°C. Tháng nóng nhất trong năm ở Thành phố Hồ Chí Minh là Tháng 4, với nhiệt độ cao trung bình là 34°C và nhiệt độ thấp trung bình là 26°C.

cool season kéo dài trong 4,6 tháng, từ 29 tháng 8 đến 17 tháng 1, với nhiệt độ cao trung bình dưới đây32°C. Tháng lạnh nhất trong năm ở Thành phố Hồ Chí Minh là Tháng 12, với nhiệt độ thấp trung bình là 22°C và nhiệt độ cao trung bình là 31°C.

Trung BìnhThg 1Thg 2Thg 3Thg 4Thg 5Thg 6Thg 7Thg 8Thg 9Thg 10Thg 11Thg 12
Cao 32°C33°C34°C34°C34°C33°C32°C32°C31°C31°C31°C31°C
Nhiệt Độ 26°C27°C28°C29°C29°C28°C27°C28°C27°C27°C27°C26°C
Thấp 22°C23°C25°C26°C26°C25°C25°C25°C24°C24°C23°C22°C

Con số dưới đây cho bạn thấy các đặc điểm .... của nhiệt độ trung bình mỗi giờ cho cả năm. Trục ngang là ngày trong năm, trục đứng là giờ trong ngày, và màu là nhiệt độ trung bình cho ngày giờ đó.

cách Nagarote, Nicaragua [17.082 kilômét] are places ở nước ngoài xa xôi, có nhiệt độ gần như tương tự với Thành phố Hồ Chí Minh [xem so sánh].//

In Thành phố Hồ Chí Minh, phần trăm bầu trời trung bình được mây bao phủ trải qua significant thay đổi theo mùa theo diễn tiến trong năm.

Phần trong xanh hơn trong năm in Thành phố Hồ Chí Minh bắt đầu khoảng 19 tháng 11 và kéo dài trong 4,7 tháng, kết thúc khoảng 9 tháng 4

Tháng có trời trong nhất trong năm ở Thành phố Hồ Chí Minh là Tháng 2, vào khoảng thời gian đó thì trung bình có trời trong, hầu hết có trời trong, hoặc một phần có mây bao phủ 46% của tổng thởi gian.

Phần có mây nhiều hơn trong năm bắt đầu quanh 9 tháng 4 và kéo dài trong 7,3 tháng, kết thúc quanh 19 tháng 11.9 tháng 47,3 tháng19 tháng 11

Tháng có mây bao phủ nhất trong năm ở Thành phố Hồ Chí Minh là Tháng 8, vào khoảng thời gian đó thì trung bình có mây đen hoặc hầu hết có mây che phủ 92% tổng thời gian.

Một PhầnThg 1Thg 2Thg 3Thg 4Thg 5Thg 6Thg 7Thg 8Thg 9Thg 10Thg 11Thg 12
Có mây hơn 58%54%60%77%89%92%90%92%91%83%73%65%
Trong xanh hơn 42%46%40%23%11%8%10%8%9%17%27%35%

Ngày ẩm ướt là ngày có ít nhất 1 milimét lượng mưa chất lỏng hoặc tương đương chất lỏng. Cơ hội những ngày ẩm ướt in Thành phố Hồ Chí Minh thay đổi rất lớn suốt năm.

Mùa ẩm ướt hơn kéo dài 6,1 tháng, từ 8 tháng 5 đến 11 tháng 11, với lớn hơn 32% cơ hội của một ngày nhất định là ngày ẩm ướt. Tháng có nhiều ngày ẩm ướt nhất ở Thành phố Hồ Chí Minh là Tháng 9, với trung bình là 16,6 ngày và có lượng mưa ít nhất vào khoảng 1 milimét.

Mùa khô hơn kéo dài 5,9 tháng, từ 11 tháng 11 đến 8 tháng 5. Tháng có ít ngày ẩm ướt nhất ở Thành phố Hồ Chí Minh là Tháng 2, với trung bình là 0,6 ngày và có lượng mưa ít nhất vào khoảng 1 milimét.

Trong số những ngày ẩm ướt, chúng tôi phân biệt giữa những ngày trải qua mưa mà thôi, tuyết mà thôi, hoặc a mixture cả hai. Tháng có nhiều ngày nhất mà chỉ có mưa ở Thành phố Hồ Chí Minh là Tháng 9, với trung bình là 16,6 ngày. Căn cứ theo loại này, hình thức lượng mưa thông thường nhất suốt năm là rain alone, với khả năng đạt đỉnh 61% ngày 28 tháng 9.

Những Ngày củaThg 1Thg 2Thg 3Thg 4Thg 5Thg 6Thg 7Thg 8Thg 9Thg 10Thg 11Thg 12
Mưa 0,9 ngày0,6 ngày1,6 ngày4,3 ngày11,7 ngày15,9 ngày16,7 ngày15,7 ngày16,6 ngày16,5 ngày8,4 ngày2,9 ngày

Để cho thấy sự thay đổi trong các tháng và không chỉ tổng số hàng tháng, chúng tôi cho thấy lượng mưa tích lũy quá thời hạn 31 ngày trượt/ được tập trung khoảng mỗi ngày trong năm. Thành phố Hồ Chí Minh trải qua extreme thay đổi theo mùa trong lượng mưa hàng tháng.

Thời hạn có mưa trong năm kéo dài trong 9,1 tháng, từ 24 tháng 3 đến 27 tháng 12, với lượng mưa 31 ngày trượt ít nhất/ 13 milimét. Tháng có mưa nhiều nhất ở Thành phố Hồ Chí Minh là Tháng 9, với lượng mưa trung bình là 166 milimét.

Thời gian ít mưa trong năm kéo dài trong 2,9 tháng, từ 27 tháng 12 đến 24 tháng 3. Tháng có mưa ít nhất ở Thành phố Hồ Chí Minh là Tháng 2, với lượng mưa trung bình là 5 milimét.

Thg 1Thg 2Thg 3Thg 4Thg 5Thg 6Thg 7Thg 8Thg 9Thg 10Thg 11Thg 12
Lượng mưa 5,3mm4,5mm10,0mm32,4mm110,1mm158,6mm158,9mm147,0mm165,8mm164,4mm69,9mm19,9mm

Chiều dài của ngày in Thành phố Hồ Chí Minh không thay đổi đáng kể theo diễn tiến trong năm, vẫn trong 45 phút của 12 giờ xuyên suốt. Trong 2022, ngày ngắn nhất là 22 tháng 12, với 11 giờ, 30 phút ánh sáng mặt trời; ngày dài nhất làs 21 tháng 6, với 12 giờ, 46 phút ánh sáng mặt trời.

GiờThg 1Thg 2Thg 3Thg 4Thg 5Thg 6Thg 7Thg 8Thg 9Thg 10Thg 11Thg 12
Ánh Sáng Ban Ngày 11,6 giờ11,8 giờ12,1 giờ12,4 giờ12,6 giờ12,7 giờ12,7 giờ12,5 giờ12,2 giờ11,9 giờ11,6 giờ11,5 giờ

mặt trời mọc sớm nhất lúc 5:29 ngày 29 tháng 5, và mặt trời mọc muộn nhất là 47 phút muộn hơn lúc 6:17 ngày 26 tháng 1. mặt trời lặn sớm nhất lúc17:26 ngày 17 tháng 11, và mặt trời lặn muộn nhất thì 54 phút muộn hơn lúc 18:20 ngày 12 tháng 7.

Ánh sáng ban ngày tiết kiệm thời gian [DST] được quan sát in Thành phố Hồ Chí Minh trong suốt 2022.

Hình dưới đây trình bày một biểu diễn nhỏ gọn về độ cao của mặt trời [góc của mặt trời trên đường chân trời] và phương vị [vòng bi la bàn của nó] cho mỗi giờ trong mỗi ngày trong giai đoạn báo cáo. Trục ngang là ngày trong năm và trục dọc là giờ trong ngày. Đối với một ngày và giờ nhất định trong ngày đó, màu nền cho biết góc phương vị của mặt trời tại thời điểm đó. Các cô lập màu đen là đường viền của độ cao năng lượng mặt trời không đổi.

Số liệu dưới đây tiêu biểu cho sự trình bày dữ liệu mặt trăng chủy yếu cho 2022. Trục ngang là ngày, trục đứng là giờ trong ngày, và các khu vực có màu cho thấy khi mặt trăng nằm trên đường chân trời. Các thanh xám dọc [các Mặt Trăng mới] và các thanh xanh da trời [các Mặt Trăng tròn] cho thấy các tuần Mặt Trăng chính/.

Chúng tôi căn cứ vào độ ẩm thoải mái/ trên điểm sương, vì nó xác đinh liệu việc đổ mồ hôi sẽ bốc hơi từ da, qua đó làm cho cơ thể mát mẻ. Các điểm sương thấp hơn cảm thấy khô hơn và cao hơn các điểm sương cảm thấy ẩm ướt hơn. Không như nhiệt độ, thường thay đổi đáng kể giữa ngày và đêm, điểm sương có khuynh hướng thay đổi chậmhơn, thế nên trong khi ban đêm nhiệt độ có thể giảm xuống vào bạn đêm, một ngày oi bức thường theo sau đó bằng một đêm oi bức.

Thành phố Hồ Chí Minh trải qua some thay đổi theo mùa trong sự ẩm ướt nhận biết.

thời gian oi bức trong năm kéo dài 11 tháng, từ 15 tháng 2 đến 1 tháng 1, trong thời gian đó mức thoải mái là oi bức, ngột ngạt, hoặc khó chịu ít nhất 84% thời gian. Tháng có nhiều ngày oi bức nhất ở Thành phố Hồ Chí Minh là Tháng 8, với 31,0 ngày oi bức hoặc tệ hơn.

Tháng có ít ngày oi bức nhất ở Thành phố Hồ Chí Minh là Tháng 2, với 23,5 ngày oi bức hoặc tệ hơn.

Thg 1Thg 2Thg 3Thg 4Thg 5Thg 6Thg 7Thg 8Thg 9Thg 10Thg 11Thg 12
Các ngày oi bức 25,1 ngày23,5 ngày29,3 ngày29,7 ngày31,0 ngày30,0 ngày31,0 ngày31,0 ngày30,0 ngày30,9 ngày29,0 ngày27,3 ngày

Phần này thảo luận về vector gió trung bình mỗi giờ khu vực rộng [tốc độ và hướng] lúc 10 mét trên mặt đất. Gió trải qua tại bất kỳ địa điểm nào nhất định thì phụ thuộc nhiều vào địa hình địa phương và các yếu tố khác, và tốc độ và hướng gió ngay tức thì thay đổi rộng hơn trung bình hàng giờ.

Tốc độ gió trung bình mỗi giờ in Thành phố Hồ Chí Minh trải qua significant thay đổi theo mùa theo diễn tiến trong năm.

Phần có gió hơn trong năm kéo dài trong 3,2 tháng, từ 6 tháng 2 đến 13 tháng 5, với tốc độ gió trung bình trên 12,3 kilômét/giờ. Tháng có gió mạnh nhất trong năm ở Thành phố Hồ Chí Minh là Tháng 3, với tốc độ gió trung bình là 15,3 kilômét/giờ.

Thời gian lặng gió hơn trong năm kéo dài trong 8,8 tháng, từ 13 tháng 5 đến 6 tháng 2. Tháng êm ả nhất trong năm ở Thành phố Hồ Chí Minh là Tháng 10, với tốc độ gió trung bình là 9,2 kilômét/giờ.

Thg 1Thg 2Thg 3Thg 4Thg 5Thg 6Thg 7Thg 8Thg 9Thg 10Thg 11Thg 12
Tốc Độ Gió [kph] 10.513.315.314.212.212.713.513.811.59.29.49.5

Hướng gió trung bình mỗi giờ dễ nhận thấy in Thành phố Hồ Chí Minh thay đổi suốt năm.

Gió phần lớn thường từ south trong 1,3 tháng, từ 17 tháng 4 đến 26 tháng 5 và trong 5,0 ngày, từ 9 tháng 10 đến 14 tháng 10, với phần trăm đạt đỉnh 52% ngày 2 tháng 5. Gió phần lớn thường từ west trong 4,5 tháng, từ 26 tháng 5 đến 9 tháng 10, với phần trăm đạt đỉnh 80% ngày 8 tháng 8. Gió phần lớn thường từ east trong 6,1 tháng, từ 14 tháng 10 đến 17 tháng 4, với phần trăm đạt đỉnh 60% ngày 1 tháng 1.

Thành phố Hồ Chí Minh được đặt gần cơ thể nước lớn [ví dụ, đại dương, biển, hoặc hồ lớn]. Phần này báo cáo về nhiệt độ bề mặt trung bình khu vực rộng của phần nước đó.

Nhiệt độ nước trung bình trải qua significant thay đổi theo mùa theo diễn tiến trong năm.

Thời gian trong năm có nước ấm hơn kéo dài trong 2,2 tháng, từ 19 tháng 4 đến 24 tháng 6, với nhiệt độ trung bình trên 29°C. Tháng trong một năm ở Thành phố Hồ Chí Minh có nước ấm nhất là Tháng 5, với nhiệt độ trung bình là 30°C.

Thời gian trong năm có nước mát mẻ hơn kéo dài trong 2,4 tháng, từ 22 tháng 12 đến 3 tháng 3, với nhiệt độ trung bình dưới 27°C. Tháng trong một năm ở Thành phố Hồ Chí Minh có nước lạnh nhất là Tháng 1, với nhiệt độ trung bình là 26°C.

NướcThg 1Thg 2Thg 3Thg 4Thg 5Thg 6Thg 7Thg 8Thg 9Thg 10Thg 11Thg 12
Nhiệt Độ 26°C26°C27°C29°C30°C29°C29°C28°C28°C29°C28°C27°C

Để mô tả thời tiết thú vị thế nào in Thành phố Hồ Chí Minh suốt năm, chúng tôi tính hai điểm du lịch.

Điểm du lịch, thuận lơi những ngày trong xanh, không mưa mà nhiệt độ được biết từ 18°C đến 27°C. Dựa vào điểm này, times tôt nhất trong năm để viếng thăm Thành phố Hồ Chí Minh cho các hoạt động du lịch rộng rãi ngoài trời are từ early Tháng 12 to early Tháng 3, với điểm đạt định trong last week of Tháng 1.

điểm bãi biển/hồ bơi có lợi những ngày trong xanh, không mưa có nhiệt độ nhận biết từ 24°C đến 32°C. Dựa vào điểm này, times tốt nhất trong năm để viếng thăm Thành phố Hồ Chí Minh cho các hoạt động thời tiết nóng are từ early Tháng 12 to late Tháng 3, với điểm đạt định trong second week của Tháng 2.

Phương pháp luận

Đối với mỗi giờ từ 8:00 và 21:00 mỗi ngày trong thời hạn phân tích [1980 đến 2016], các điểm độc lập được tính cho nhiệt độ nhận biết, mây che phủ, và tổng lượng mưa. Các điểm này được phối hợp thành điểm hợp lại duy nhất mỗi giờ, rồi sau đó gộp lại trong ngày, tính trung bình cho cả ca1cn ăm trong thời hạn phân tích, và được được trôi chảy/.

Điểm mây che phủ của chúng tôi là 10 cho toàn bộ những bầu trời trong xanh rõ ràng, rơi tuyến tính đến 9 cho những bầu trời trong xanh nhiều nơi, và đến 1 cho các bầu trười có mây che phủ toàn bộ.

Điểm lưu lương của chúng tôi, mà dựa trên lưu lượng ba giờ tập trong vào giờ đang nói đến, là 10 cho không có lưu lượng, rơi tuyến tính đến 9 cho lưu lượng nhỏ, và đế 0 cho 1 milimét của lưu lương hoặc hơn nữa.

Điểm nhiệt độ của chúng tôi là 0 cho nhiệt độ nhận biết dưới 10°C, tăng lên tuyến tính đến 9 cho 18°C, đến 10 cho 24°C, rơi tuyến tính đến 9 cho 27°C, và đến 1 cho 32°C hoặc nóng hơn.

Điểm nhiệt độ của chúng tôi là 0 cho nhiệt độ nhận biết dưới 18°C, tăng lên tuyến tính đến 9 cho 24°C, đến 10 cho 28°C, rơi tuyến tính đến 9 cho 32°C, và đến 1 cho 38°C hoặc nóng hơn.

Các xác định mùa tăng trưởng thay đổi khắp thế giới, nhưng cho các mục đích của báo cáo này, chúng tôi xác định nó là thời gian nhiệt độ không băng giá liên tục dài nhất [≥ 0°C] trong năm [năm dương lịch ở Bắc Bán Cầu, hoặc từ 1 tháng 7 cho đến 30 tháng 6 ở Nam Bán Cầu.

Các nhiệt độ in Thành phố Hồ Chí Minh đủ ấm quanh năm mà nó hoàn toàn không có ý nghĩa để thảo luận về mùa tăng trưởng trong những thời hạn này. Tuy nhiên, chúng tôi có biểu đồ dưới đây làm minh họa về việc phân chia nhiệt độ trải qua suốt năm.

Các ngày mức độ tăng trưởng/ là việc đo tích lũy nhiệt hàng năm được dùng để dự báo cho việc phát triển trồng trọt và chăn nuôi, và được xác định là cần thiết cho độ ấm trên một nhiệt độ cơ bản, bỏ đi bất kỳ sự vượt quá mức trên nhiệt độ tối đa. Trong báo cáo này, chúng tôi sử dụng cơ sở của 10°C và ...../ 30°C.

Phần này thảo luận toàn bộ năng lượng mặt trời sóng ngắn vốn có hàng ngày đến mặt đất đối với khu vực rộng, có tính toàn bộ các thay đổi theo mùa theo chiều dài trong ngày, độ cao của Mặt Trời trên đường chân trời, và việc hấp thu bởi các đám mây và các thành phần khác của khí quyển. Bức xạ sóng nắng có bức xạ ánh sáng có thể thấy và bức xạ tia tử ngoại.

Năng lượng mặt trời sóng ngắn vốn có trung bình hàng ngày trải qua thay đổi theo mùa một chúttheo diễn biến trong năm.

Thời gian sáng hơn trong năm kéo dài trong 2,3 tháng, từ 1 tháng 2 đến 12 tháng 4, với năng lượng sóng ngắn vốn có trung bình mỗi mét vuông trên 6,1 kWh. Tháng sáng nhất trong năm ở Thành phố Hồ Chí Minh là Tháng 3, với chỉ số trung bình là 6,5 kWh.

Thời gian tối hơn trong năm kéo dài trong 5,0 tháng, từ 20 tháng 5 đến 20 tháng 10, với năng lượng sóng ngắn vốn có trung bình mỗi mét vuông dưới đây 4,5 kWh. Tháng tối nhất trong năm ở Thành phố Hồ Chí Minh là Tháng 9, với chỉ số trung bình là 4,0 kWh.

Thg 1Thg 2Thg 3Thg 4Thg 5Thg 6Thg 7Thg 8Thg 9Thg 10Thg 11Thg 12
Năng Lượng Mặt Trời kWh 5.76.36.55.94.74.04.14.14.04.44.95.2

Cho các mục đích của báo cáo này, các tọa độ địa lý của Thành phố Hồ Chí Minh là 10,823° vĩ độ, 106,630° kinh độ, và 7 m độ cao.

Địa hình trong phạm vi 3 kilômét của Thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu bằng phẳng, có thay đổi độ cao tối đa 21 mét và độ cao trung bình trên mực nước biển 6 mét. Trong 16 kilômét thì chủ yếu bằng phẳng [97 mét]. Trong 80 kilômét chỉ có các thay đổi về độ cao vừa phải [991 mét].

Khu vực trong phạm vi 3 kilômét của Thành phố Hồ Chí Minh bị che phủ bởi đất canh tác [66%] và đồng cỏ [14%], trong phạm vi 16 kilômét bởi đất canh tác [53%] và cây bụi [15%], và trong phạm vi 80 kilômét bởi đất canh tác [50%] và cây cối [16%].

Báo cáo này minh họa thời tiết điển hình in Thành phố Hồ Chí Minh, dựa trên phân tích thống kê của các báo cáo thời tiết lịch sử mỗi giờ và xây dựng lại mô hình từ 1 tháng 1, 1980 đến 31 tháng 12, 2016.

Nhiệt Độ và Điểm Sương

Cũng chỉ có trạm thời tiết duy nhất Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, trong mạng lưới của chúng ta phù hợp được sử dụng làm nơi được ủy nhiệm để ghi nhận nhiệt độ và điểm sương lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh.

Ở khoảng cách 2 kilômét từ Thành phố Hồ Chí Minh, gần hơn ngưỡng của chúng tôi 150 kilômét, trạm này được cho là đủ gần được tin cậy làm nguồn chính của chúng tôi cho các để ghi nhận nhiệt độ và điểm sương.

Các hồ sơ ghi nhận của trạm được điều chỉnh cho sự khác biệt độ cao và Thành phố Hồ Chí Minh theo Khí Quyển Tiêu Chuẩn Quốc Tế , và bởi sự thay đổi liên quan hiện diện trong phân tích lại thời đại vệ tinh MERRA-2 giữa hai địa điểm.

Vui lòng lưu ý rằng các hồ sơ ghi nhận của chính các trạm có thể được dự phòng thêm/ bằng cách sử dụng các trạm khác lân cận hoặc phân tích lại MERRA-2.

Dữ Liệu Khác

Tất cả dữ liệu liên quan đến vị trí của Mặt Trời [ví dụ, mặt trời mọc và mặt trời lặn] được tính bằng cách dùng các công thức từ sách vỡ Thuật Toán Thiên Văn, Phiên Bản Thứ 2 , của Jean Meeus.

Tất cả các dữ liệu thời tiết khác, bao gồm mây bao phủ, lượng mưa, tốc độ và hướng gió, cùng dòng năng lượng, đến từ Phân Tích Kỷ Nguyên Hiện Đại MERRA-2 của NASA. Việc phân tích lại này phối hợp nhiều sự đo đạc khác nhau ở khu vực rộng theo mô hình khí tượng toàn cầu tình trạng nghệ thuật/ để khôi phục lịch sử thời tiết mỗi giờ trên khắp thế giới trên một lưới 50 kilômet.

Dữ liệu Sử Dụng Đất đến từ cơ sở dữ liệu CHIA SẺ Bao Phủ Đất Toàn Cầu , do Tổ Chức Lương Thực và Nông Nghiệp Liên Hiệp Quốc công bố.

Dữ liệu Độ Cao đến từ Nhiệm Vụ Địa Hình Radar Con Thoi/Shuttle Radar Topography Mission [SRTM] , do Phòng Thí Nghiệm Sức Đẩy Phản Lực của NASA công bố.

Tên, địa điểm, và múi giờ của các nơi và một số sân bay đến từ Cơ Sở Dữ Liệu Địa Lý GeoNames .

Cá múi giờ cho các sân bay và các trạm thời tiết được cung cấp bởi AskGeo.com .

Các Bản Đồ là © Esri, có dữ liệu từ National Geographic, Esri, DeLorme, NAVTEQ, UNEP-WCMC, USGS, NASA, ESA, METI, NRCAN, GEBCO, NOAA, và iPC.

Từ Chối Trách Nhiệm

Thông tin trên trang này được cung cấp theo hiện trạng, không có bất kỳ bảo đảm nào cho độ chính xác hoặc phù hợp của nó cho bất kỳ mục đích nào. Dữ liệu thời tiết dễ xảy ra lỗi, ngừng hoạt động, và các lỗi khác. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất kỳ quyết định nào được đưa ra trên cơ sở nội dung được trình bày trên trang này.

Chúng tôi thu hút sự chú ý đặc biệt thận trọng đối với sự tin cậy của chúng tôi về việc khôi phục dựa trên mô hình MERRA-2 cho một số loạt dữ liệu quan trọng. Trong khi có những thuận lợi lớn đầy đủ về thời gian và không gian, những việc thiết lập/xây dựng lại này/: [1] dựa trên các mô hình máy tính có thể có lỗi dựa trên mô hình, [2] được làm mẫu không đúng cách trên một lưới 50 km và do đó không thể thiết lập/xây dựng lại các thay đổi tại chỗ của nhiều vi khí hậu, và [3] có khó khăn cụ thể với thời tiết ở những vùng ven biển, nhất là những hòn đảo nhỏ.

Chúng tôi thận trọng thêm là các điểm/ du lịch của chúng tôi chỉ tốt như dữ liệu/ củng cố chúng, mà các điều kiện thời thiết ở bất kỳ địa điểm và thời gian nhất định nào không thể dự đoán được và có thể thay đổi, và việc xác định các lợi thế/điểm phản ánh một bộ tham khảo cụ thể mà có thể phù hợp với bộ tham khảo của bất kỳ người đọc cụ thể nào.

Vui lòng xem lại toàn bộ điều khoản của chúng tôi được kèm trong trang Điều Khoản Dịch Vụ.

Video liên quan

Chủ Đề