Tại sao phải làm lạnh trong định lượng aspirin

TỔNG HỢP ASPIRIN (Acid Acetyl Salicylic)

TỔNG HỢP ASPIRIN (Acid Acetyl Salicylic)

A.  ĐẠI CƯƠNG

-       Aspirin, hay acetylsalicylic acid, là một dẫn xuất của acid salicylic, thuộc nhóm thuốc chống viêm non-steroid.

-       Tác dụng của aspirin phụ thuộc chủ yếu vào liều dùng.

-       Với liều cao 500- 2000 mg, aspirin có tác dụng giảm đau ngoại vi do ức chế tổng hợp protasglandin, chữa cảm cúm, sốt, giảm đau nhẹ: đau đầu, đau răng, đau dây thần kinh, …

-       Với liều thấp =< 325 mg dùng hàng ngày hoặc cách ngày, aspirin có tác dụng ức chế TXA2 mà không làm ảnh hưởng đến PGI2, do đó ức chế quá trình đông máu. Theo FDA, liều tấn công 160- 325 mg/ngày, liều duy trì 75- 100 mg/ngày. Aspirin được chỉ định cho dự phòng huyết khối động mạch trong một số trường hợp như sau hội chứng mạch vành cấp nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định, …; sau can thiệp mạch vành, sau đột quỵ, hoặc dự phòng tiên phát đột quỵ và nhồi máu cơ tim trê những bệnh nhân có nguy cơ cao.

-       Một số biệt dược: aspro, empirin, angettes, …

-       Các dẫn xuất của acid salicylic đã được sử dụng làm thuốc từ thời cổ xưa. Con đường tổng hợp hóa học aspirin là acyl hóa acid salicylic.

          1. Tại sao phải sử dụng erlen đã sấy khô?

           - Phải sử dụng bình đã sấy khô vì:

           + Anhydrid acetic là chất rất háo nước, khi gặp nước sẽ phản ứng ngay → tạo CH3COOH → làm giảm lượng anhydride acetic.

+ Sản phẩm este hóa là sản phẩm dễ bị thủy phân trong môi trường nước 

2. Có thể thay anhydride acetic bằng acid acetic được không? Tại sao?

·  Không thể thay anhydride acetic bằng acid acetic 

·  Vì: Phản ứng este hóa là phản ứng xảy ra giữa alcol và axit cacbonxylic. Acid hữu cơ là acid carbonxylic chỉ sử dụng trong phản ứng este hóa với những alcol no mạch thẳng. Mà trong phản ứng  tổng hợp aspirin là nhóm OH phenol có hoạt tính yếu → cần tác nhân oxy hóa mạnh hơn → nên không thể dùng acid acetic thay anhydride acetic được ( vì tác nhân ái điện tử  của nó yếu hơn nhiều so với anhydride acetic)

 3.  Phương pháp tinh chế trong tổng hợp Aspirin là phương pháp gì?

·   Phương pháp kết tinh lại

B.   KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM:

 1. Phương trình phản ứng tổng hợp Aspirin:

C.  NHẬN XÉT KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM:

1. Cảm quan mẫu Aspirin tổng hợp được:

·  Bột kết tinh màu trắng, không mùi

2. Hiệu suất tổng hợp:

·   Còn thấp → H% =  58,2536%

3. Những lưu ý để cải thiện hiệu suất tổng hợp và cảm quan sản phẩm:

· Cân: sai số cho phép  10%

·  Nồi cách thủy giữ nhiệt 70oC trong suốt quá trình tinh chế ( Qua quá trình nghiên cứu thực nghiệm người ta thấy ở nhiệt độ này tổng hợp aspirin phản ứng xảy ra hoàn toàn và cho hiệu suất cao nhất )

·  Lọc lấy dịch →  lọc nóng  →  bằng giấy lọc xếp nếp

·  Lọc lấy tủa  (lọc dưới áp suất giảm) →  cắt tròn che lỗ lọc 

·  Rửa sản phẩm bằng nước cất lạnh lấy tủa ( lọc dưới áp suất giảm – Rút khô) Aspirin tinh khiết cho đến khi: Nước qua lọc  không cho màu tím tức khắc với dd FeCl310% ( mục đích rửa acid salicylic còn tạo ra trong quá trình điều chế )

·  Sấy ở nhiệt độ 60o C
 

D.  CÂU HỎI CHUẨN BỊ CHO BÀI THỰC TẬP:

1. Giải thích cơ chế phản ứng tổng hợp Aspirin:

·  Este hóa acid salicylic bằng anhydride acetic

·  Tạo thành tác nhân ái điện tử  

·  Phương trình phản ứng:

 

2. Tại sao phải giữ nhiệt nồi cách thủy ở 70oC

·  

 Trong quá trình nghiên cứu thực nghiệm, người ta thấy ở nhiệt độ này phản ứng xảy ra hoàn toàn nhất & cho hiệu suất cao nhất

3. Có thể thay H2SO4  đđ 98%  bằng những acid nào?

·  H3PO4 đđ 98% ( Phản ứng trong môi trường khan nước )

4. Có thể thay H2SO4 bằng HCl  hay HNO3 không? 

·  Không vì nồng độ tối đa thấp mà phản ứng cần môi trường khan nước

+ HCl 36,5%    

+ HNO3 63%

5. Giải thích hiện tượng” hh thoáng đục sẽ trong lại ngay”?

·  Sản phẩm Aspirin tan tốt trong cồn 96o . Khi thêm nước cất phần diện tích vừa bị nước cho vào sẽ bị đục cục bộ tại chỗ vì Aspirin không tan trong nước  → một lúc sau cồn và nước cất đồng nhất → hỗn hợp trong trở lại

6 .Nguyên tắc phản ứng điều chế Aspirin?

·  Este hóa acid salicylic bằng anhydride acetic với sự hiện diện của acid H2SO4 đđ

7. Thêm  35ml nước cất để làm gì?

·  Loại bỏ 2 acid: H2SO4đđ  bỏ vào để xúc tác. CH3COOH sinh ra trong phản ứng

8. Tủa thu lần đầu là:       

·  Aspirin thô

Đà Nẵng, ngày 17 tháng 09 năm 2021

Người duyệt                                                                      Người viết

Ths Nguyễn Thị Thuỳ Trang                                               Phùng Thị Khánh Ly

Share the publication

Save the publication to a stack

Like to get better recommendations

The publisher does not have the license to enable download

Trong quá trình kết tinh lại tại sao phải rửa aspirin với nước nóng

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Trong quá trình kết tinh lại tại sao phải rửa aspirin với nước nóng

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Dược 1-ĐH y dược HuếBÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆMHọ và tên:Nhóm:Lớp:NgàyGhi chú:ĐiểmThángNăm 2016Giảng viên( Họ tên, chữ ký)BÀI 6: TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH ASPIRIN1. MỤC ĐÍCH:1. Nêu được nguyên tắc điều chế aspirin, viết được phương trình phản ứng,nêu được xúc tác và điều kiện phản ứng.2. Nêu được cách tinh chế và kiểm tra độ tinh khiết.3. Điều chế được aspirin có T nc 0=133-1350c, H≥70%.2. GIỚI THIỆU:Aspirin, hay acetylsalicylic acid (ASA), (acetosal) là một dẫn xuất của acidsalicylic, thuộc nhóm thuốc chống viêm non-steroid; được sử dụng rông rãi trong yhọc như một loại thuốc có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm; nó còn có tácdụng chống kết tập tiểu cầu, khi dùng liều thấp kéo dài có thể phòng ngừa đau timvà hình thành cục nghẽn trong mạch máu.3. PHƯƠNG PHÁP:A. Tổng hợp aspirin, axit acetylsalicylic1. Cân chính xác 3,00gam axit salixylic trong bình tam giác định mức 100ml.2. Thêm 6,00ml anhydrit axetic và 4-8 giọt axit photphoric vào bình và khuấy,trộnkĩ.3. Đun nóng dung dịch đến khoảng 80-1000C bằng cách đặt bình trong nước nóngkhoảng 15 phút.4. thêm từng giọt 2,0 ml nước lạh cho đến khi anhydrit axetic phân hủy hoàn toànvà sau đó thêm 40ml nước và làm mát dung dịch trog bình nước đá. Nếu tinh thểkhông xuất hiện, dùng thanh khuấy cà vào thành bình để tạo ra kết tinh.5. Dùng giấy lọc để sử dụng lọc. Lọc chất rắn bằng cách lọc hút thông qua phễuBuchner và rửa các kết tinh với vài ml nước đá lạnh vào khoảng -5 0C.Dược 1-ĐH y dược Huế6. Để kết tinh lại bằng cách hòa tan các tinh thể vào cốc và thêm 10ml etanol,sao đóthêm 25ml nước ấm.7. Đậy cốc bởi miếng kính đồng hồ và khi sự kết tinh bắt đầu thì đặt cốc trong bìnhnước đá để hoàn tất sự kết tinh lại.8. Áp dụng hút lọc như mô tả trong bước 5.9. Đặt các sản phẩm vào giấy lọc với miếng kính đồng hồ và sấy khô ở 100 0C trongkhoảng 1 giờ để xem sản phẩm.10. Xác định điểm nóng chảy ( 1350C) để xác minh độ tinh khiết.B. Xác định lượng axit acetylsalicylic1. Hòa tan 0,5g aspirin vào 15ml etanol trong một bình tam giác 250ml.2. Thêm 20ml dung dịch NaOH 0.50 mol.L-13. Để tăng tốc độ phản ứng thủy phân, đun nóng cá mẫu tronh một cốc nướckhoảng 15 phút sau khi bổ sung hai hoặc 3 chip sôi vào bình xoáy trên bình thỉnhthoảng.Chú ý: Tránh đun sôi, bởi vì các mẫu có thể bị phân hủy.4. làm lạnh mẫu đến nhiệt độ phòng và thêm 2-4 giọt chỉ thi penolphtalein vào bình.Màu sắc của dung dịch là màu hồng nhạt. Nếu dung dịch không màu thì chothêm5ml dung dịch NaOH 0,50 mol.L-1 rồi lặp lại các bước 3 và 4.5. Ghi lại tổng khối lượng dung dịch NaOH 0,50 mol.L -1 được thêm vào.6. Chuẩn độ bazo thừa trong dung dịch bằng dung dịch HCl 0,30 mol.L -1 cho đén khimàu hồng biến mất và dung dịch trở nên đục.7. Ghi lại khối lượng dung dịch HCl 0,30 mol.L -1 được thêm vào.8. Lặp lại các bước của sự chuẩ độ hai lần nữa bằng cách sử dụng hai mẫu mới.C. Xử lý dữ liệu1.Tính hàm lượng của aspirin chuẩn bị.2. Tính lượng axit acetylsalicylic có trong mẫu aspirin.3.Tính độ tinh khiết của aspirin và biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm khối lượng.4. KẾT QUẢ: (Chỉ làm bước thí nghiệm A –Tổng hợp aspirin, axit acetylsalicylic):1. Tính hàm lượng của aspirin chuẩn bị:- Theo lý thuyết, khối lượng Aspirin thu được qua quá trình điều chế là M 1=3,906 g.+ số mol aspirin điều chế được là naspirin= 3,906/180,2 =0,0217 (mol)Dược 1-ĐH y dược Huế+ Nhiệt độ nóng chảy của aspirin nguyên chất là 135 oC.- Thực nghiệm:+khối lượng Aspirin thu được là M2=2,7 g.+ Số mol aspirin thu được naspirin= 2,7/180,2=0,015 (mol)→ Hiệu suất sản phẩm là H=M2/M1=(2,7/3,906)*100%=69,12%-Nhiệt độ nóng chảy= 127oC → aspirin thu được không nguyên chất.5. BÀN LUẬN:- Điểm nóng chảy của mẫu là 127oC chỉ ra rằng mẫu không tinh khiết nếu là aspirin tinhkhiết sẽ nóng chảy ở 135oC- Nguyên nhân dẫn đến sai số có thể do các nguyên nhân sau:• Dụng cụ thí nghiệm chưa được rửa sạch, còn lẫn tạp chất.• Tiến hành kết tinh aspirin nhanh (hạ nhiệt độ xuống nhanh) dẫn đến tạ p chất cóthể bị giữ lại bên trong tinh thể của aspirin.Có thể cho dư acetic anhydride nhiều hơn để đảm bảo salycylic acid hết,do đó sẽkhông có salycylic acid kết tinh aspirin.6. KẾT LUẬN:-Cho anhydride acetic và acid Salicylic phản ứng với nhau tạo ra aspirin, đểđẩynhanh phản ứng cho 10 giọt acid sulfuric đậm đặc là để làm chất xúc tác.-Sau khi làm nguội , ta cho vào 120 ml nước là để phản ứng hết anhydride acetic dưtạo ra acid acetic và đồng thời giúp cho aspirin kết tinh nhanh hơn vì ở nhiệtđộ phòng aspirin chỉ hòa tan 0.33% trong nước.-Acetic acid và sulfuric acid có thể hòa tan trong nước nên có thể loại bỏ bằng cáchhòa nước rồi lọc ở áp suất thấp. Nhưng salicylic acid thì hòa tan trong nước nhẹ nênkhông thể loại bỏ hoàn toàn, do đó ta tiến phải tiến hành kết tinh lần 2 bằng cách tiếnhành hòa tan sản phẩm trong rượu nóng và thêm vào 75 ml nước ấm để tiến hành quátrình tái kết tinh và cho tạp chất đi vào nước, bước này giúp ta thu được aspirin tinhkhiết hơn.Các nguyên lý để tăng hiệu suất:- Làm lạnh dung dịch, và đun nước ấm phù hợp về nhiệt độ và thời gian.- Lọc dưới áp suất thấp vừa phải để tránh thất thoát sản phẩm.7. TÀI LIỆU THAM KHẢO:[1]www.academia.edu[2]www.123doc.org[3]https://vi.wikipedia.orgDược 1-ĐH y dược Huế