Tại sao khi nhìn xuống đất tác giả lại chú ý đến rêu, khi nhìn lên cao lại chú ý đến đá

Phân tích bài thơ tự tình 2

  • 1. Dàn ý phân tích bài thơ Tự tình 2
  • 2. Phân tích bài thơ Tự tình
  • 3. Sơ đồ tư duy phân tích Tự tình
  • 4. Phân tích Tự tình 2 - mẫu 1
  • 5. Phân tích bài thơ Tự tình 2 - mẫu 2
  • 6. Phân tích bài Tự tình 2 - mẫu 3
  • 7. Tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài Tự tình
  • 8. Cảm nhận về bài thơ Tự tình 2

Bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương nằm trong chương trình Văn học lớp 11. Phân tích Tự tình 2 giúp các bạn học sinh hiểu rõ hơn về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.

  • Top 6 bài phân tích Câu cá mùa thu
  • Top 4 bài phân tích bài thơ Vội vàng
  • Top 8 bài Phân tích Thương vợ của Tú Xương hay nhất
  • Phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
  • Phân tích Việt Bắc hay nhất

Phân tích bài thơ Tự tình của Hồ Xuân Hương. Bài thơ Tự tình 2 là bài thơ nằm trong nhóm ba bài thơ Tự tình của thi sĩ Hồ Xuân Hương viết về tâm trạng của nhà thơ trước những bi kịch của người phụ nữ xưa trong xã hội phong kiến. Khi nghiên cứu và học tập tác phẩm Tự tình, các bạn học sinh thường gặp những dạng đề như phân tích Tự tình 2, cảm nhận về bài thơ Tự tình 2... Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ các bài văn mẫu phân tích Tự tình 2 siêu hay sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các em học sinh khi học về tác phẩm Tự tình.

1. Dàn ý phân tích bài thơ Tự tình 2

I. Mở bài

Trình bày những nét tiêu biểu về nữ sĩ Hồ Xuân Hương: Nữ sĩ được mệnh danh: Bà chúa thơ Nôm với rất nhiều những bài thơ thể hiện sự trân trọng vẻ đẹp và niềm cảm thông, thương xót cho số phận những người phụ nữ.

Giới thiệu bài thơ Tự tình II: Đây là một trong số 3 bài thơ trong chùm thơ Tự tình thể hiện nỗi niềm buồn tủi trước cảnh ngộ lỡ làng.

II. Thân bài

1. Hai câu đề: Nỗi niềm buồn tủi, chán chường

Câu 1: Thể hiện qua việc tái hiện bối cảnh:

Thời gian: Đêm khuya, trống canh dồn nhịp gấp gáp, liên hồi của tiếng trống thể hiện bước đi thời gian gấp gáp, vội vã Con người chất chứa nỗi niềm, bất an

Không gian: văng vẳng: lấy động tả tĩnh không gian rộng lớn nhưng tĩnh vắng

Con người trở nên nhỏ bé, lạc lõng, cô đơn

Câu 2: Diễn tả trực tiếp nỗi buồn tủi bằng cách sử dụng từ ngữ gây ấn tượng mạnh:

Từ trơ được nhấn mạnh: nỗi đau, hoàn cảnh trơ trọi, tủi hờn, đồng thời thể hiện bản lĩnh thách thức, đối đầu với những bất công ngang trái.

Cái hồng nhan: Kết hợp từ lạ thể hiện sự rẻ rúng

Hai vế đối lập: cái hồng nhan đối với với nước non

Bi kịch người phụ nữ trong xã hội

2. Hai câu thực: Diễn tả rõ nét hơn tình cảnh lẻ loi và nỗi niềm buồn tủi

Câu 3: Hình ảnh người phụ nữ cô đơn trong đêm khuya vắng lặng với bao xót xa

Chén rượu hương đưa: Tình cảnh lẻ loi, mượn rượu để giải sầu

Say lại tỉnh: vòng luẩn quẩn không lối thoát, cuộc rượu say rồi tỉnh cũng như cuộc tình vương vít cũng nhanh tàn, để lại sự rã rời

Vòng luẩn quẩn ấy gợi cảm nhận duyên tình đã trở thành trò đùa của số phận

Câu 4: Nỗi chán chường, đau đớn ê chề

- Hình tượng thơ chứa hai lần bi kịch:

Vầng trăng bóng xế: Trăng đã sắp tàn tuổi xuân đã trôi qua

Khuyết chưa tròn: Nhân duyên chưa trọn vẹn, chưa tìm được hạnh phúc viên mãn, tròn đầy sự muộn màng dở dang của con người

- Nghệ thuật đối tô đậm thêm nỗi sầu đơn lẻ của người muộn màng lỡ dở

Niềm mong mỏi thoát khỏi hoàn cảnh thực tại nhưng không tìm được lối thoát.

3. Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất, sự phản kháng của Xuân Hương

- Cảnh thiên nhiên qua cảm nhận của người mang niềm phẫn uất và bộc lộ cá tính:

Rêu: sự vật yếu ớt, hèn mọn mà cũng không chịu mềm yếu

Đá: im lìm nhưng nay phải rắn chắc hơn, phải nhọn hoắt lên để đâm toạc chân mây

Động từ mạnh xiên, đâm kết hợp với bổ ngữ ngang, toạc: thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh

Nghệ thuật đối, đảo ngữ Sự phản kháng mạnh mẽ dữ dội, quyết liệt

Sức sống đang bị nén xuống đã bắt đầu bật lên mạnh mẽ vô cùng

Sự phản kháng của thiên nhiên hay cũng chính là sự phản kháng của con người

4. Hai câu kết: Quay trở lại với tâm trạng chán trường, buồn tủi

Câu 7:

Ngán: chán ngán, ngán ngẩm

Xuân đi xuân lại lại: Từ xuân mang hai ý nghĩa, vừa là mùa xuân, đồng thời cũng là tuổi xuân

Mùa xuân đi rồi trở lại theo nhịp tuần hoàn còn tuổi xuân của con người cứ qua đi mà không bao giờ trở lại chua chát, chán ngán.

Câu 8:

Mảnh tình: Tình yêu không trọn vẹn

Mảnh tình san sẻ: Càng làm tăng thêm nỗi chua xót ngậm ngùi, mảnh tình vốn đã không được trọn vẹn nhưng ở đây còn phải san sẻ

Tí con con: tí và con con đều là hai tính từ chỉ sự nhỏ bé, đặt hai tính từ này cạnh nhau càng làm tăng sự nhỏ bé, hèn mọn

Mảnh tình vốn đã không được trọn vẹn nay lại phải san sẻ ra để cuối cùng trở thành tí con con

Số phận éo le, ngang trái của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, phải chịu thân phận làm lẽ

5. Nghệ thuật

- Ngôn ngữ thơ điêu luyện, bộc lộ được tài năng và phong cách của tác giả:

+ Sử dụng từ ngữ, hình ảnh giàu sức tạo hình, giàu giá trị biểu cảm, đa nghĩa

- Thủ pháp nghệ thuật đảo ngữ: câu hỏi 2, câu 5 và câu 6

- Sử dụng động từ mạnh: xiên ngang, đâm toạc.

III. Kết bài

Khẳng định lại những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
Thông qua bài thơ thể hiện giá trị hiện thực và bộc lộ tấm lòng nhân đạo sâu sắc của một nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ

2. Phân tích bài thơ Tự tình

Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi

Này của Xuân Hương đã quệt rồi

Hồ Xuân Hương - bà chúa thơ Nôm, một hiện tượng đặc biệt của thơ ca trung đại Việt Nam. Nữ thi sĩ có số phận éo le, ngang trái nên hồn thơ của bà là tiếng nói đại diện cho những người phụ nữ sống trong xã hội phong kiến với một khát vọng tình yêu, hạnh phúc lứa đôi. Chùm thơ Tự tình của bà gồm ba bài là sự phản ánh đặc sắc tâm tư, tình cảm của nhà thơ_ một người phụ nữ hồng nhan bạc phận đường tình duyên không trọn vẹn, quá lứa lỡ thì. Trong đó Tự tình bài II được coi là bài thơ hay nhất, giàu cảm xúc và lắng đọng nhất.

Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn

...Mảnh tình san sẻ tí con con!

Bài thơ được viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật nhưng cái đặc sắc không phải viết bằng chữ Hán mà được viết bằng ngôn ngữ dân tộc chữ Nôm. Phải đến thời kì Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du thì phong trào làm thơ Nôm mới đạt đến đỉnh cao thực sự. Hồ Xuân Hương là người phụ nữ đa tài, đa tình mà số phận truân chuyên. Bà là con vợ lẽ, lại đã từng muộn màng đường tình duyên, từng mang thân đi làm lẽ và sống trong cảnh góa bụa. Chính hoàn cảnh ấy là cảm hứng cho bà sáng tác chùm thơ Tự tình. Bài thơ Tự tình II là hình ảnh người phụ nữ cô đơn, lẻ loi trong đêm khuya thanh vắng than ngẫm, đau xót cho thân phận của mình.

Phân tích bài thơ theo bố cục đề thực luận kết của thể thơ Đường luật. Với hai câu thơ đầu là không gian, thời gian cùng với tâm trạng tê tái của người phụ nữ.

Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn

Trơ cái hồng nhan với nước non

Thời gian ở đây là lúc đêm khuya khi mà con người chìm sâu vào trong giấc ngủ để nghỉ ngơi sau một ngày lao động mệt mỏi, thì nhân vật trữ tình ở đây lại thao thức, trằn trọc không ngủ được. Không gian là khoảng không bao la, rộng lớn yên tĩnh, vắng lặng nghe thấy văng vẳng trống canh dồn báo hiệu thời gian trôi qua rất nhanh. Nghệ thuật lấy động tả tĩnh lấy cái âm thanh văng vẳng của tiếng trống canh để nói cái không gian tĩnh lặng về đêm. Lấy cái ngoại cảnh để nói tâm cảnh. Là cảnh vật tác động đến con người hay là vì người buồn cảnh có vui đâu bao giờ. Đêm khuya thanh vắng là lúc con người ta trở nên bé nhỏ và lạc lõng vô cùng khi giường đơn gối chiếc đối diện với chính mình mà cảm thấy trơ. Trơở đây là trơ trọi, là cô độc chỉ có một mình, được đặt ở đầu câu càng nhấn mạnh nỗi đau, sự bất hạnh của một người phụ nữ có hồng nhan. Ấy là chỉ cái vẻ đẹp nhan sắc bên ngoài của người con gái Thân em vừa trắng lại vừa tròn nhưng cũng là để nói đến cái phẩm hạnh Tấm lòng son bên trong. Chữ cái nhằm cụ thể hóa đối tượng diễn tả cái hồng nhan cho thấy sự tủi hổ, bẽ bàng khi nhan sắc, đức hạnh của người phụ nữ bị coi rẻ, bị mỉa mai. Nước non chỉ cả thế giới tự nhiên và xã hội bên ngoài. Trơ phải chăng cũng là sự thách thức nước non của một con người có cá tính mạnh mẽ, táo bạo. Nó có cùng hàm nghĩa với chữ trơ trong câu thơ sau của Bà Huyện Thanh Quan: Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt. Vì lắm đau buồn mà nét mặt con người như trơ ra trước cảnh vật, trước mọi người như hóa đá không còn cảm giác. Người đọc tưởng như nghe được cả tiếng thở dài, ngao ngán của người phụ nữ trước duyên phận bẽ bàng.

Hai câu thực là lựa chọn của tác giả khi sầu tìm đến rượu, bà muốn mượn chút hương nồng để quên đi nỗi buồn nhưng càng uống lại càng tỉnh lại càng đau, nỗi buồn không nguôi trong vòng xoáy luẩn quẩn.

Chén rượu hương đưa say lại tỉnh

Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn

Ngẩng đầu lên ngắm trăng mà trăng đã xế khi chưa lúc nào tròn. Vầng trăng ở đây vừa là hình ảnh thiên nhiên vừa là hình ảnh tượng trưng cho tuổi xuân của thi sĩ sắp qua đi mà tình yêu vẫn chưa bao giờ được trọn vẹn, được ắp đầy. Nghệ thuật đối trong hai câu thơ thật tài tình, đăng đối, hô ứng nhau cùng nhau làm nổi bật lên thân phận của một khách hồng nhan bạc mệnh tài hoa mà phải chịu cảnh dang dở. Nguyên do ấy là vì đâu? Phải chăng như Nguyễn Du đã từng nói về Tài mệnh tương đố, vì Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen.

Nếu như bốn câu thơ đầu là hoàn cảnh và tâm trạng cô đơn, lẻ bóng của tác giả thì bốn câu thơ sau là ý thức phản kháng mạnh mẽ, là tâm thế muốn bứt phá, muốn thay đổi số phận của mình nhưng càng cố gắng, càng hy vọng, càng mong muốn bao nhiêu thì lại càng thất vọng, xót xa bấy nhiêu khi Mảnh tình san sẻ tí con con. Đó chính là bi kịch của người phụ nữ có duyên phận hẩm hiu.

Hai câu luận là hai câu thơ tả cảnh ngụ tình, mượn ngoại cảnh để nói cái chí, cái tìnhbên trong của mình.

Xiên ngang mặt đất rêu từng đám

Đâm toạc chân mây đá mấy hòn

Rêu và đá là hai sự vật nhỏ bé nhưng không hề yếu mềm mà mang một sức sống mãnh liệt có thể xiên ngang mặt đất và đâm toạc chân mây, kết hợp với nghệ thuật đảo ngữ, sử dụng các động từ mạnh xiên, đâm cộng với bổ ngữ ngang, toạc vừa nhấn mạnh trạng thái của thiên nhiên nhưng cũng là để nhấn mạnh tâm trạng của con người phẫn uất, phản kháng không chịu chấp nhận số phận. Bà căm ghét cái kiếp làm lẽ mà thốt lên rằng: Chém cha cái kiếp lấy chồng chung/ Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng

Phản ứng của bà tuy mạnh mẽ, dữ dội nhưng thực tại vẫn đắng cay, chua chát. Hồ Xuân Hương sống vào khoảng thời gian cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX. Đây là thời kì mà chế độ phong kiến Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, mâu thuẫn xã hội ngày càng trở nên sâu sắc. Sống trong một xã hội trọng nam khinh nữ với chế độ đa thê nhà thơ muốn cất lên tiếng nói nhằm đấu tranh cho nữ giới, đòi quyền bình đẳng, muốn được sống, được yêu thương và có được cuộc đời hạnh phúc. Nhưng việc ấy không hề dễ dàng bởi chính bản thân bà vẫn đang phải chịu số phận éo le, ngang trái.

Số phận của thi sĩ cũng chính là số phận của biết bao những người phụ nữ trong xã hội xưa. Chính điều đó đã khiến cho Nguyễn Du phải khóc than cho thân phận của nàng Tiểu Thanh, nàng Kiều và những người phụ nữ như Hồ Xuân Hương:

Đau đớn thay thân phận đàn bà

Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung

Hai câu kết nói về tận cùng của sự đau khổ, chán chường, buồn tủi tác giả thương cho thân cho phận của chính mình:

Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại

Mảnh tình san sẻ tí con con!

Ngánở đây là tâm trạng, cảm xúc ngao ngán, chán nản cuộc đời ngang trái. Xuân chỉ mùa xuân của đất trời, mùa của muôn hoa đua nở khoe sắc khoe hương, mùa của sum họp nhưng còn có hàm ý chỉ tuổi trẻ, tuổi xuân thì của người phụ nữ. Từ Lại cho thấy sự tuần hoàn lặp đi lặp lại. Mùa xuân của thiên nhiên, đất trời qua đi rồi trở lại, nó đến mang đi mùa xuân của con người mùa xuân ấy thì chỉ một đi để rồi Ngày xanh mòn mỏi, má hồng phôi pha [Truyện Kiều].

Đáng lẽ mùa xuân tươi đẹp căng tràn nhựa sống trở về con người phải cảm thấy hớn hở, vui mừng thì thi sĩ lại càng cảm thấy thêm ê chề, ngao ngán bởi lẽ xuân đến là một lần tuổi đời lại thêm, tuổi trẻ dần qua đi mà bản thân mình vẫn đơn độc, thiếu thốn yêu thương khi Mảnh tình san sẻ tí con con! mảnh tình đã nhỏ bé lại còn san sẻ Tí con con tạo nên cảm xúc xót thương, đau đớn, ngậm ngùi và ấm ức. Nghệ thuật tăng tiến nhấn mạnh vào những điều nhỏ bé càng làm cho nghịch cảnh càng trở nên éo le hơn.

Tự tình II là bài thơ tự than thân, tự bộc lộ, tự nói lên nỗi lòng của một người phụ nữ lận đường tình duyên nhưng luôn khao khát có được một tình yêu trọn vẹn xứng đáng với tấm chân tình của mình. Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ cho thấy tài năng thi ca của tâm hồn thi sĩ với việc sử dụng nghệ thuật lấy động tả tĩnh, thủ pháp tả cảnh ngụ tình, dùng động từ mạnh kết hợp nghệ thuật đảo ngữ và các từ láy văng vẳng, con con với nghệ thuật tăng tiến càng làm cho bài thơ trở nên sâu sắc, thẫm đượm cái ý cái tình của người phụ nữ có nhiều nét độc đáo, mới lạ trong nền thơ ca văn học dân tộc.

Những hình ảnh giản dị với tâm trạng vừa buồn tủi, xót xa lại vừa uất ức cho thân kiếp làm lẽ của người phụ nữ đồng thời cũng là bi kịch và khát vọng hạnh phúc cá nhân của Hồ Xuân Hương. Bài thơ truyền tải ý nghĩa nhân văn sâu sắc tới độc giả dù sống trong hoàn cảnh khắc nghiệt nhưng con người vẫn cố gắng vươn lên muốn thay đổi số phận, thay đổi nghịch cảnh mong muốn có một cuộc sống tốt đẹp hơn với hạnh phúc lứa đôi và tình duyên trọn vẹn.

3. Sơ đồ tư duy phân tích Tự tình

cảm nhận về bài thơ Tự tình 2 tại đây.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của HoaTieu.vn.

Video liên quan

Chủ Đề