Sổ kt3 thời hạn bao lâu

Thủ tục đăng ký tạm trú KT3 là một trong những thủ tục quan trọng được người dân từ tỉnh thành này sang tỉnh thành khác học tập, sinh sống và làm việc vô cùng quan tâm.

Thủ tục làm KT3 mới nhất năm 2022

KT3 thực chất là sổ tạm trú dài hạn ở một tỉnh hoặc TP trực thuộc TW, khác với nơi đã đăng ký thường trú. Theo khoản 1 Điều 17 Thông tư 35/2014/TT-BCA, thực hiện thủ tục đăng ký KT3, các cá nhân hoặc hộ gia đình sẽ được đăng ký tạm trú theo quy định có giá trị xác định tại nơi tạm trú. Thời hạn tối đa tạm trú là 24 tháng.

Phân biệt KT3 với KT2 và KT4

Nhiều người thắc mắc KT3 khác gì so với đăng ký KT2 hay KT4? Trên thực tế, KT2 cũng là sổ tạm trú dài hạn. Tuy nhiên, nó được cấp cho công dân có hộ khẩu thường trú ở quận, huyện nhưng tạm trú ở quận, huyện khác cùng tỉnh. Còn KT4 là sổ tạm trú ngắn hạn cấp cho công dân là người đến du lịch, đi chơi, thăm viếng. Thời hạn có tạm trú có hiệu lực ngắn, dưới 6 tháng.

KT2, KT3, KT4 là cách mà những người dân nói về thủ tục hành chính trước thời điểm Luật Cư trú 2006 ra đời. Tính đến nay chỉ còn Sổ tạm trú cấp cho người đăng ký tạm trú, thời hạn tạm trú theo đề nghị của công dân nhưng tối đa không quá 24 tháng. Sau khi hết thời hạn nếu vẫn tiếp tục tạm trú bạn sẽ được gia hạn 24 tháng tiếp theo.

Phân biệt các thủ tục làm K và KT2 và KT4

Khi bạn sinh sống tại một nơi khác nơi thường trú thì bạn phải thực h iện thủ tục làm KT3 đó là trách  nhiệm và nghĩa vụ của mọi công dân. Ngoài ra, nó còn góp phần đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho công dân. Khi đã đăng ký sổ tạm trú KT3 thì bạn sẽ thực hiện được các công việc như:

  • Hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sử dụng nhà ở tại địa phương đang tạm trú
  • Đăng ký mới/ sang tên phương tiện giao thông [xe máy, ô tô, v.v.]
  • Mua bán/ sang tên/ cho thuê nhà ở, bất động sản tại nơi đang tạm trú
  • Vay vốn tín chấp tại các ngân hàng/ công ty tài chính
  • Thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh tại nơi đang tạm trú
  • Đăng ký sử dụng Internet, cáp, điện nước, v.v.
  • Hoàn thiện các thủ tục liên quan đến đăng ký nhập học, bằng lái xe, bảo hiểm, v.v.

3.  Điều kiện và hồ sơ để đăng ký số tạm trú KT3

Để hoàn thành thủ tục làm KT3, công dân cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

  • Có giấy tờ tùy thân: CMND hoặc Căn cước công dân
  • Sở hữu nhà ở hoặc đất đai tại các tỉnh/thành phố bạn muốn đăng ký tạm trú
  • Đã từng đăng ký tại 1 tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nhưng nay lại sinh sống ở một địa phương khác
  • Đã sinh sống được tại nơi cần đăng ký tạm trú KT3 ít nhất 30 ngày
  • Nếu bạn đang thuê nhà hoặc đang ở nhờ nhà người khác, cần phải có sự đồng ý bằng văn bản của chủ nhà thì bạn mới được đăng ký tạm trú KT3.

4. Thủ tục đăng ký tạm trú KT3

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Để tiến hành đăng ký sổ tạm trú KT3, bạn cần chuẩn bị một số loại giấy tờ sau:

  •  01 Phiếu báo thay đổi nhân, hộ khẩu
  •  01 Phiếu khai nhân khẩu [người từ đủ 15 tuổi trở lên]
  • Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân [hoặc bạn cũng có thể xuất trình bản gốc]
  • Văn bản đồng ý có chữ ký của chủ hộ trong trường hợp chỗ ở hợp pháp là do thuê, mượn, ở nhờ
  • Giấy tờ chứng minh chỗ ở tại nơi đăng ký KT3 [giấy tờ mua bán nhà, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà/ sử dụng đất, v.v.

 Bước 2: Nộp hồ sơ tại Công an xã/ phường/ thị trấn

Sau khi bạn đã chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết, bạn có thể mang đến công an xã, phường, thị trấn nơi tạm trú để nộp. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ đối chiếu hồ sơ của bạn theo các quy định của pháp luật về cư trú.

Thủ tục làm KT3 mới nhất năm 2022

Trường hợp hồ sơ của bạn đầy đủ, hợp lệ sẽ viể giấy biên nhận trao cho người nộp và trong vòng 03 ngày Trưởng công an xã, phường, thị trấn sẽ có trách nhiệm cấp sổ tạm trú KT3 cho bạn theo quy định.

Nếu hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu hoặc kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho bạn để nộp bổ sung hồ sơ.

Lệ phí đăng ký thủ tục làm KT3 sẽ nộp theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh [điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC].

XEM THÊM:

5.  Không làm thủ tục đăng ký tạm trú KT3 bị phạt bao nhiêu?

Mức xử phạt với những cá nhân hoặc hộ gia đình không làm KT3 được quy định Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP·

  • Phạt tiền từ 100.000 - 300.000 đồng nếu không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú. Hoặc không điều chỉnh những thay đổi trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú;
  • Phạt tiền từ 1 - 2 triệu đồng với hành vi tẩy, xóa, sửa chữa,... làm sai lệch nội dung Sổ tạm trú, Sổ hộ khẩu, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;
  • Phạt từ 2 - 4 triệu đồng nếu khai man hoặc giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được đăng ký thường trú, tạm trú, cấp Sổ tạm trú, Sổ hộ khẩu.
  • Phạt 2 - 4 triệu đồng nếu cho người khác đăng ký cư trú tại chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký cư trú không sinh sống tại đó.

Trên đây là hướng dẫn chi tiết của Homedy.com về thủ tục đăng ký KT3. Hy vọng đã đem đến những kiến thức hữu ích dành cho bạn. Để xem thêm các tin tức về BĐS, kiến thức nhà đất, thủ tục hành chính đừng quên truy cập Homedy.com thường xuyên!

Nếu bạn đang có nhu cầu tìm thuê phòng trọ tại Bình Dương, Đà Nẵng, Nha Trang,... Truy cập ngay Homedy.com để cập nhật giá cho thuê phòng trọ, nhà trọ mới nhất tại các khu vực này:

>> Giá thuê phòng trọ Đà Nẵng

>> Giá thuê phòng trọ Bình Dương

>> Giá thuê phòng trọ Nha Trang

Theo Homedy Blog Thị trường

Đây là một nội dung mới được đề cập tại khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú năm 2020 như sau:

Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

Điều này đồng nghĩa rằng, kể từ ngày Luật Cư trú năm 2020 có hiệu lực - tức từ 01/7/2021, nếu người dân đến sinh sống tại nơi khác mà ở dưới 30 ngày thì không cần đăng ký tạm trú.

Trong khi đó, với Luật Cư trú năm 2006, chỉ cần đến ở nơi khác ngoài nơi đăng ký thường trú thì phải đi đăng ký tạm trú và phải thực hiện trong 30 ngày kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới. Nếu không đi đăng ký tạm trú sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 100.000 - 300.000 đồng [theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP]. 

Xem thêm... 


2/ Cần mang ít giấy tờ hơn khi làm thủ tục đăng ký tạm trú

Trước đó, Điều 30 Luật cư trú 2006 yêu cầu người dân khi đi đăng ký tạm trú phải xuất trình:

- Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú;

- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó;

Đồng thời phải nộp các giấy tờ sau:

- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

- Bản khai nhân khẩu;

- Trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

Như vậy, người dân cần chuẩn bị khá nhiều giấy tờ khác nhau để đăng ký tạm trú tại nơi dự định chuyển đến. Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2021, khi đi đăng ký tạm trú, những giấy tờ này sẽ được giản lược rất nhiều. Theo khoản 1 Điều 28 Luật Cư trú 2020, khi đi đăng ký tạm trú, người dân chỉ cần chuẩn bị đầy đủ một bộ hồ sơ gồm:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

Quy định này đã phần nào đơn giản hóa thủ tục hành chính, từ đó giúp người dân dễ dàng và thuận tiện hơn khi đi đăng ký tạm trú.

Xem thêm...  

Thay đổi về đăng ký tạm trú mà mọi người dân cần biết [Ảnh minh họa]


3/ Không cấp mới sổ tạm trú từ 01/7/2021

Khoản 4 Điều 30 Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi năm 2013 quy định:

4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.

Theo đó, hiện nay, người dân khi đã đăng ký tạm trú sẽ được Trưởng công an cấp xã, phường, thị trấn cấp sổ tạm trú. Tuy nhiên, Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi năm 2013 chỉ có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2021. Sau đó sẽ áp dụng các quy định mới tại Luật Cư trú năm 2020. 

Khoản 3 Điều 38 Luật này nêu rõ:

Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

Đồng nghĩa với đó, từ 01/7/2021, nếu tiến hành đăng ký tạm trú thì người dân sẽ không được cấp Sổ tạm trú nữa mà cơ quan đăng ký cư trú sẽ cập nhật thông tin của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. 


4/ 5 địa điểm không được đăng ký tạm trú mới

Căn cứ khoản 3 Điều 27 Luật Cư trú 2020, người dân không được đăng ký tạm trú mới tại 5 địa điểm được quy định tại Điều 23 Luật này, bao gồm:

1 - Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.

2 - Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật

3 - Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.

4 - Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật

5 - Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đây là một quy định hoàn toàn mới mà trước đó Luật cư trú 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013 chưa hề quy định. 


5/ Rút ngắn thời gian phải gia hạn tạm trú

Theo khoản 2 Điều 27 Luật Cư trú 2020, thời gian tạm trú tối đa là 02 năm và người dân có thể gia hạn nhiều lần.
Việc gia hạn tạm trú sẽ được thực hiện theo khoản 3 Điều 28 Luật này như sau:

3. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.
Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, theo Luật mới, việc gia hạn này phải được thực hiện trong vòng 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký tạm trú đã đăng ký.

Trong khi đó, nhìn lại quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 35/2014/TT-BCA thì thời hạn tạm trú tối đa là 24 tháng và có thể gia hạn nhiều lần.

Nhưng thời gian để gia hạn tạm trú thì lại có sự khác biệt. Cụ thể, theo Khoản 4 Điều 1 Luật Cư trú sửa đổi năm 2013, trong thời hạn 30 ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.

Như vậy, tới đây, khi Luật Cư trú mới có hiệu lực, thời gian phải thực hiện thủ tục gia hạn tạm trú sẽ bị rút ngắn.

Rút ngắn thời gian phải thực hiện gia hạn tạm trú [Ảnh minh họa]


6/ Sắp tới, người dân có thể đăng ký tạm trú qua mạng

Tại Quyết định số 406/QĐ-Ttg ban hành ngày 22/3/2021, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia năm 2021.

Trong đó, đáng chú ý phải kể đến nhóm dịch vụ công trực tuyến được tích hợp trên Cổng Dịch vụ Công Quốc gia nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư.

Theo thời hạn mà Quyết định này đề ra, dịch vụ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng, thông báo lưu trú sẽ tích hợp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia trong quý III năm 2021.

Như vậy sắp tới đây, nếu có nhu cầu chuyển đến nơi khác sinh sống để học tập hoặc làm việc, người có thể thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú qua mạng, giúp tiết kiệm thời gian và công sức so với việc đến trực tiếp đăng ký tạm trú.

Xem thêm...


7/ Bổ sung thêm nhiều trường hợp bị xóa tạm trú

Trước đó, Luật Cư trú 2006, sửa đổi bổ sung năm 2013 không quy định cụ thể về các trường hợp bị xóa tên trong Sổ tạm trú mà được hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư 35/2014/TT-BCA, bao gồm:

- Người đã đăng ký tạm trú nhưng chết, mất tích.

- Người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại địa phương đã đăng ký tạm trú từ 06 tháng trở lên.

- Người đã đăng ký tạm trú nhưng hết thời hạn tạm trú từ 30 ngày trở lên mà không đến cơ quan Công an nơi đăng ký tạm trú để làm thủ tục gia hạn tạm trú.

- Người đã đăng ký tạm trú mà được đăng ký thường trú.

- Người đã đăng ký tạm trú nhưng bị cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy đăng ký tạm trú theo quy định.

So với quy định trên, khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú 2020 đã bổ sung thêm 5 trường hợp bị xóa tạm trú như sau:

1 - Có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết.

2 - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

3 - Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;

4 - Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;

5 - Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

Trên đây là những thay đổi nổi bật về đăng ký tạm trú từ ngày 01/7/2021 mà người dân cần biết. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.

>> Hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú từ 01/7/2021

>> Những điểm mới của Luật Cư trú ảnh hưởng đến mọi người dân 

>> Từ 01/7/2021, nhập hộ khẩu Hà Nội, TP. HCM không cần tạm trú 

>> So sánh Luật Cư trú 2020 và Luật Cư trú 2006, sửa đổi 2013

Video liên quan

Chủ Đề