Số định danh trên giấy khai sinh là gì năm 2024

Mã số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên. Các mã số định danh cá nhân được bảo mật hoàn toàn.

Mã định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc cấp cho công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác. Mã định danh cá nhân có vai trò quan trọng trong việc kết nối, liên thông giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trong đó hệ thống quản lý dân cư là hệ thống thông tin chủ đạo kết nối với các hệ thống thông tin chuyên ngành khác của bộ, ngành thông qua mã số định danh cá nhân. Cách tra mã định danh cá nhân của bạn cũng rất đơn giản, hãy theo dõi tiếp ngay sau đây nhé.

2. Cấu trúc và ý nghĩa mã định danh cá nhân của công dân

Cấu trúc mã định danh cá nhân để bạn có thể dễ dàng tra mã số đinh danh cá nhân:

3 số đầu: Là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương [TTTƯ] nơi công dân đăng ký khai sinh hoặc là mã của quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.

1 chữ số tiếp theo: Là mã thế kỷ sinh + giới tính của công dân.

2 chữ số tiếp theo: Là mã năm sinh của công dân.

6 số còn lại: Là dãy các số ngẫu nhiên của mỗi người.

Trong đó:

Mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi mà công dân đã đăng ký giấy khai sinh có các mã từ 001 đến 096 tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước.

[Xem thêm chi tiết mã tỉnh, thành phố tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01/02/2016 của Bộ Công an].

Mã thế kỷ và mã giới tính trong số định danh cá nhân được quy ước như sau:

Công dân sinh ở thế kỷ 20 [từ năm 1900 đến hết năm 1999]: Đối với Nam là 0, nữ là 1.

Công dân sinh ở thế kỷ 21 [từ năm 2000 đến hết năm 2099]: Đối với Nam là 2, nữ là 3.

Công dân sinh ở thế kỷ 22 [từ năm 2100 đến hết năm 2199]: Đối với nam là 4, nữ là 5.

Công dân sinh ở thế kỷ 23 [từ năm 2200 đến hết năm 2299]: Đối với nam là 6, nữ là 7.

Công dân sinh ở thế kỷ 24 [từ năm 2300 đến hết năm 2399]: Đối với nam là 8, nữ là 9.

Mã năm sinh: thể hiện 2 số cuối năm sinh của công dân.

3. Cách tra cứu mã định danh cá nhân

Tra cứu mã định danh trên Căn cước công dân

Đối với những người đã có căn cước công dân thì mã số định danh cá nhân chính là dãy số gồm 12 số trên căn cước công dân.

Tra cứu mã định danh trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú

Đối với những người chưa có căn cước công dân thì bạn có thể tra cứu xem mã định danh cá nhân của mình trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công quản lý cư trú trên Internet > Chọn Đăng nhập

Bước 2: Đăng nhập bằng tài tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia của bạn.

Bước 3: Chọn biểu tượng LƯU TRÚ tại trang chủ để tiến hành tra mã định danh cá nhân của chính mình.

Bước 4: Mã định danh cá nhân của bạn sẽ hiển thị mục THÔNG TIN NGƯỜI THÔNG BÁO.

4. Cách xác định mã định danh cá nhân cho trẻ em

Do chưa được cấp CCCD/CMND nên không thể tìm số định danh của trẻ em theo 2 cách trên được.

Để tra cứu mã định danh cá nhân cho trẻ em, chúng ta có thể xem trực tiếp trên giấy khai sinh của trẻ. Mã số định danh gồm 12 số đã được in sẵn trên giấy khai sinh của trẻ.

Trong trường hợp bạn không thể tìm thấy mã định danh cá nhân của trẻ trên giấy khai sinh, bạn có thể liên hệ công an khu vực nơi mà đã đăng ký giấy khai sinh cho trẻ để được cung cấp.

5. Khi nào công dân được cấp mã định danh cá nhân

Mã định danh cá nhân được sinh ra sau khi thông tin về công dân được thu thập vào hệ thống một cách đồng bộ, thống nhất.

Theo quy định tại Điều 14, 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, công dân được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an cấp mã số định danh cá nhân khi:

Đăng ký giấy khai sinh.

Làm CCCD [đối với các trường hợp đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân hoặc đối với trường hợp công dân đang sử dụng CMND 9 số chuyển sang đăng ký CCCD].

6. Mã định danh cá nhân dùng để làm gì?

Theo nội dung quy định tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP; Điều 7 Thông tư 07/2016/TT-BCA:

Số định danh cá nhân sẽ được xác lập từ CSDL quốc gia về dân cư. Mã số này được sử dụng để kết nối, cập nhật, chia sẻ và khai thác thông tin của công dân trong CSDL quốc gia về dân cư và các CSDL chuyên ngành. Theo đó, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sẽ được phép sử dụng mã số định danh cá nhân trên thẻ CCCD để thực hiện kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong CSDL quốc gia.

Ngoài ra, số định danh cá nhân còn được sử dụng để thay thế một số loại giấy tờ liên quan đến nhân thân [bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác] khi thực hiện thủ tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Giấy khai sinh có mã định danh khi nào?

Khi công dân đủ 14 tuổi làm căn cước công dân thì mã này cũng chính là số căn cước công dân, dưới 14 tuổi là mã định danh cá nhân. Để tra cứu mã định danh cá nhân cho trẻ em, chúng ta có thể xem trực tiếp trên giấy khai sinh của trẻ.

Số định danh có nghĩa là gì?

Mã số định danh cá nhân theo quy định tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP là dãy số tự nhiên được bảo mật hoàn toàn gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 chữ số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng ...

Giày định danh là giấy gì?

Giấy chứng nhận tên định danh là một loại giấy tờ do Bộ thông tin và Truyền thông [Cục an toàn thông tin] cấp cho các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh có liên quan đến hoạt động quảng cáo bằng tin nhắn, thư điện tử, gọi điện thoại.

Số định danh cá nhân VNeID là gì?

Theo đó, số định danh cá nhân VneID là số định danh cá nhân được cập nhật trên ứng dụng VNeID. Ứng dụng VNeID được phát triển bởi Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư của Bộ Công An Việt Nam là nền tảng cơ sở dữ liệu về định danh, dân cư cũng như xác thực điện tử.

Chủ Đề