Sao y công chứng là gì năm 2024

Không ít khách hàng khi đến với Dịch Thuật VNC đều nhẫm lẫn giữa Dịch Thuật Công Chứng và Công Chứng Sao Y Bản Chính

Vì thế, nên hôm nay Dịch Thuật VNC xin được gửi tới quý khách hàng những thông tin cụ thể nhất về hai loại hình dịch vụ này, giúp khách hàng phân biệt và nhận biết được dịch vụ mà mình đang có nhu cầu.

  • THẾ NÀO LÀ DỊCH THUẬT CÔNG CHỨNG?

Đây là dịch vụ dịch thuật tài liệu gốc cần công chứng sang một ngôn ngữ đích. Điều kiện tiên quyết là tài liệu gốc phải có đóng dấu xác thực và bản dịch phải được các cơ quan có thẩm quyền chứng nhận là trùng khớp và chính xác với bản gốc.

Dịch thuật công chứng là việc chứng thực chữ ký người dịch của Phòng tư pháp Quận, Huyện hoặc công chứng bản dịch của Văn phòng công chứng. Như vậy, có 2 hình thức dịch thuật công chứng:

  1. Chứng thực bản dịch tại UBND Quận, Huyện thường gọi là dịch thuật công chứng tư pháp. Có tên thường gọi này vì việc chứng thực bản dịch thực hiện bởi phòng tư pháp Quận, Huyện. Dịch thuật công chứng tư pháp là việc phòng tư pháp chứng thực cộng tác viên đã dịch và cam kết dịch chính xác từ văn bản gốc sang tiếng nước ngoài. Cộng tác viên ở đây là người đủ khả năng, trình độ dịch thuật. Được cơ quan nhà nước kiểm tra trình độ và ký hợp đồng cộng tác viên.
  2. Công chứng bản dịch tại Văn phòng công chứng là việc công chứng viên công chứng bản dịch.

Bản chất, 2 hình thức này là khác nhau. UBND quận huyện chỉ chứng thực chữ ký của người dịch trên bản dịch chứ không chịu trách nhiệm về nội dung dịch thuật. Công chứng viên công chứng bản dịch sẽ phải chịu trách nhiệm về nội dung của bản dịch. Tuy nhiên, giá trị sử dụng và pháp lý của hai bản chứng này là như nhau.

Phí Dịch thuật công chứng: 40.000/1 dấu

  • THẾ NÀO LÀ CÔNG CHỨNG SAO Y BẢN CHÍNH

Sao y bản chính hay sao y công chứng là việc sao tài liệu gốc ra thành nhiều bản khác nhau và được cơ quan có thẩm quyền chứng thực là chính xác so với văn bản gốc.

Công chứng và chứng thực là hai hoạt động khác biệt, tuy nhiên hiện nay nhiều người vẫn chưa hiểu đúng tính chất cũng như quy trình thực hiện. Việc phân biệt hai loại hình này là điều cần thiết nhằm giúp người dân dễ dàng lựa chọn một trong hai loại việc này để phù hợp với công việc này.

1. Khái niệm công chứng và chứng thực

Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác [sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch] bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Chứng thực: theo quy định của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thì chứng thực được xem xét ở hai khía cạnh:

- Chứng thực là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính hoặc chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực.

- Chứng thực là việc cơ quan có thẩm quyền chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên giao kết hợp đồng, giao dịch.

2. Phân biệt công chứng và chứng thực

Tiêu chí

Công chứng

Chứng thực

Khái niệm

Là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại mà theo quy định pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

[Khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014]

Là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.

[Khoản 2 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP]

Thẩm quyền

Do cơ quan bổ trợ tư pháp thực hiện.

- Phòng công chứng [do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập, là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng].

- Văn phòng công chứng [do 02 công chứng viên hợp danh trở lên thành lập theo loại hình tổ chức của công ty hợp danh, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác].

Chủ yếu cho cơ quan nhà nước thực hiện.

- Phòng Tư pháp.

- UBND xã, phường.

- Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

- Công chứng viên.

Tùy từng loại giấy tờ mà thực hiện chứng thực ở các cơ quan khác nhau.

Bản chất

Bảo đảm nội dung của một hợp đồng, một giao dịch, công chứng viên chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch đó và qua việc bảo đảm tính hợp pháp để giảm thiểu rủi ro.

- Mang tính pháp lý cao hơn.

- Chứng nhận sự việc, không đề cập đến nội dung, chủ yếu chú trọng về mặt hình thức.

Giá trị pháp lý

- Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

- Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.

Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

- Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

- Bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Chữ ký được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.

- Hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

Trên đây là một số những điểm khác biệt cơ bản nhằm phân biệt hoạt động chứng thực và công chứng hợp đồng, giao dịch. Với những phân biệt nêu trên hy vọng bạn đọc có những hình dung nhất định về hai hoạt động này và sử dụng nghiệp vụ công chứng, chứng thực hợp lý khi có hợp đồng, giao dịch cần được chứng thực, công chứng.

Sao y bản chính và công chứng khác nhau như thế nào?

Sao y là việc làm cho một bản sao giống hệt với bản gốc. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xác nhận bản sao đó là đúng. Ví dụ như: Sao y chứng minh nhân dân, hộ khẩu, bằng tốt nghiệp, bản án… Công chứng là việc xác nhận một hợp đồng hay giao dịch là đúng và hợp pháp.

Sao y căn cước công dân là gì?

1. Công chứng CCCD là gì? CCCD công chứng hay chính là bản Căn cước công dân được chứng thực sao y bản chính. Đây là thủ tục mà cá nhân, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào Căn cước công dân bản chính để thực hiện việc chứng thực bảo sao là đúng với bản chính.

Sao y công chứng bao nhiêu tiền?

Mức lệ phí công chứng sao y bản chính là 5.000 đồng/trang. Từ trang thứ ba trở đi, mỗi trang sẽ thu 3.000 đồng, nhưng không vượt quá 100.000 đồng/bản. Phí chứng thực bản sao từ bản chính sẽ được thu theo mức 2.000 đồng/trang cho trang thứ nhất và trang thứ hai.

Sao y chứng thực có thời hạn bao lâu?

- Không giới hạn: Thông thường các văn bản sao y công chứng sẽ không có thời hạn, cá nhân, tổ chức có thể sử dụng bản sao y công chứng vô thời hạn nếu có nhu cầu.

Chủ Đề