Phương pháp làm tăng độ tan của cafein trong nước

Tại sao caffein hòa tan trong diclometan nhiều hơn so với nước? Dichloromethane được sử dụng làm dung môi trong chiết lỏng-lỏng vì caffeine có độ hòa tan trong Dichloromethane cao hơn so với các dung môi khác. Sau khi tách lớp hữu cơ khỏi phễu chiết, nó sẽ được giữ lại để bay hơi nhằm làm bay hơi diclometan có trong đó.

Tại sao cafein hòa tan trong dung môi không phân cực? Caffeine phân cực một phần. Hai nhóm cacbonyl làm tăng thêm tính phân cực của phân tử cùng với cặp electron duy nhất của nitơ. Do đó, caffein hòa tan trong cả nước và dung môi hữu cơ phân cực và hòa tan ít hơn đáng kể trong dung môi không phân cực17.

Tại sao cafein dễ hòa tan trong metanol? Tất cả các đáp án [6] Độ tan của hai hợp chất giảm khi độ phân cực của dung môi được sử dụng giảm. Điều này ngụ ý rằng caffein và axit caffeic hòa tan nhiều hơn trong nước, tiếp theo là metanol và ít nhất trong etyl axetat.

Tại sao cafein rất dễ hòa tan trong nước? Nó là một phân tử hữu cơ phân cực. Vì vậy, chúng tôi sẽ nói rằng caffeine là một hydrocacbon phân cực. Vì vậy, thứ hòa tan phân tử hiđrocacbon phân cực tốt nhất sẽ là hiđrocacbon phân cực: điclometan. Điều đó đang được nói, caffeine vẫn rất dễ hòa tan trong nước… xét cho cùng thì nó vẫn là một phân tử phân cực.

Tại sao caffein hòa tan trong diclometan nhiều hơn so với nước? - Câu hỏi liên quan

Tại sao điclometan không tan trong nước?

Các dung môi hữu cơ như dichloromethane không thể hòa tan trong nước vì ngược lại, nước là một dung môi rất phân cực. Khi các chất không phân cực đi vào dung dịch nước, chúng thể hiện tính kỵ nước bằng cách tập hợp lại với nhau và loại trừ các phân tử nước.

Caffeine có hòa tan trong axeton không?

Độ hòa tan của caffein giảm dần theo thứ tự cloroform, diclometan, axeton, etyl axetat, nước, metanol, etanol và cacbon tetraclorua. Vì vậy, cloroform là dung môi tốt hơn để tách và tinh chế caffein khỏi dung dịch.

Caffeine có hòa tan trong hexan không?

Các dung môi chiết điển hình bao gồm nước, rượu, diclometan [metylen clorua], dietyl ete và hexan. Ở 25 độ C, 1,0 gam caffein sẽ hòa tan trong 8,1 mL cloroform, trong 47 mL nước, trong 86 mL benzen, hoặc trong 370 mL ete dietyl.

Caffeine có hòa tan trong dichloromethane không?

Vì caffeine hòa tan trong dichloromethane [140 mg / ml] nhiều hơn trong nước [22 mg / ml], nên nó dễ dàng hòa tan trong dichloromethane. Do đó, khi bạn chiết caffeine từ nước vào diclometan, không lắc mạnh phễu chiết.

Xăng có tan trong nước không?

Xăng không hòa tan dễ dàng trong nước. Tuy nhiên, một số hóa chất tạo nên xăng có thể dễ dàng hòa tan trong nước. Xăng dầu là hỗn hợp của nhiều loại hóa chất khác nhau.

Caffeine có dễ cháy không?

Chất rắn không cháy. Khi đun nóng phân hủy, tỏa ra khói chát. 0 Thiết bị bảo hộ và các biện pháp phòng ngừa dành cho lính cứu hỏa: Sử dụng bọt hoặc hóa chất khô để dập lửa.

Caffeine hòa tan trong nước hay chất béo?

Bởi vì caffein hòa tan trong nước và lipid, nó dễ dàng vượt qua hàng rào máu não, nơi ngăn cách dòng máu với bên trong não.

Caffeine có hòa tan trong nước không?

Mặc dù caffein có thể hòa tan trong nước, nhưng nó không hòa tan tốt ở nhiệt độ phòng. Đây là lý do tại sao tất cả cà phê và trà đều được pha bằng nước nóng - bởi vì nước càng nóng thì khả năng hòa tan caffein càng lớn.

Mất bao lâu để caffeine hòa tan trong nước?

Tác dụng của Caffeine đáng chú ý trong vòng 45 phút đầu tiên sau khi uống và có thể kéo dài đến 6 giờ. Có thể mất đến 10 giờ để caffeine hoàn toàn đào thải ra khỏi hệ thống của bạn. Tốt nhất nên ngừng tiêu thụ caffeine từ 6-8 giờ trước khi đi ngủ.

Diclometan có thể hòa tan trong nước không?

Nó hòa tan vừa phải trong nước [2 g / 100 ml ở 20 ° C] và hòa tan trong hầu hết các dung môi hữu cơ như etanol, ete, phenol, aldehyde và xeton. Tốc độ bay hơi của nó là 27,5 [chất lỏng tham chiếu là butyl axetat = 1]. Hơi DCM nặng hơn không khí.

C2H6 có tan trong nước không?

Khả năng hòa tan của C2H6 và C3H8 thể hiện hành vi khá giống nhau đối với NaCS được thêm vào. Khả năng hòa tan của hai loại khí này rất thấp trong nước tinh khiết và gần như không phụ thuộc vào nồng độ NaCS trong khoảng nồng độ 0-0,4 mol NaCS / kg H2O.

Caffeine có phải là methylxanthine không?

Caffeine thường là hợp chất methylxanthine có ở mức cao nhất trong thực phẩm và đồ uống.

Caffeine citrate có hòa tan trong nước không?

Caffeine citrate hòa tan tự do trong nước và hòa tan trong rượu. Caffeine khan [C8H10N4O2, MW 194,19], xuất hiện ở dạng bột màu trắng hoặc như những chiếc kim sáng lấp lánh, màu trắng, thường được kết dính với nhau.

Caffeine có hòa tan trong toluen không?

H: Caffeine hòa tan trong ete và toluen, nhưng cả ete và toluen đều không hòa tan trong nước.

Độ tan của cafein trong ete dietyl ete] là bao nhiêu?

Độ tan của cafein trong dietyl ete là 1g / 530ml.

Tại sao caffeine bị thu hút bởi dichloromethane?

Dichloromethane được sử dụng làm dung môi trong chiết lỏng-lỏng vì caffeine có độ hòa tan trong Dichloromethane cao hơn so với các dung môi khác. Sau khi tách lớp hữu cơ khỏi phễu chiết, nó sẽ được giữ lại để bay hơi nhằm làm bay hơi diclometan có trong đó.

Caffeine có phải là một alkaloid không?

Caffeine là ancaloit purin phổ biến nhất, nhưng ở một số loài thực vật bao gồm cacao và cây chè Trung Quốc, ancaloit purin chính là theobromine hoặc axit metyluric [Ashihara và Crozier, 1999; Ashihara và Suzuki, 2004]. Một lượng lớn caffein được tìm thấy trong hạt cà phê [chủ yếu ở thực vật nội nhũ].

CH2Cl2 có phân cực hơn nước không?

CH2Cl2 có thể trộn lẫn một phần trong nước [nó không phân cực], nhưng khả năng khuếch tán của nó trong nước cao hơn trong nước trong CH2Cl2.

Nguyên nhân xăng không tan trong nước là gì?

Xăng là một hỗn hợp của các hydrocacbon, bao gồm cả hexan. Xăng và nước không trộn lẫn vì các phân tử hydrocacbon không phân cực sẽ phá vỡ nước theo cách tạo ra cấu trúc thực sự có entropi thấp hơn; do đó, hỗn hợp ít có khả năng tồn tại hơn so với các chất lỏng riêng biệt.

Caffeine có phải là một mối nguy hiểm không?

Có thể gây mất điều hòa, tăng huyết áp, co giật, ảo giác, tăng cường vận động, co cơ hoặc liệt cứng, buồn ngủ [hoạt động trầm cảm nói chung], rối loạn tâm thần nhiễm độc và run. Hít phải: Có thể gây kích ứng đường hô hấp. Có thể gây ra các hiệu ứng tương tự như những tác dụng được mô tả khi nuốt phải.

Làm thế nào để bạn loại bỏ caffeine?

P301 + P312 NẾU NUỐT PHẢI: Gọi TRUNG TÂM CHỐNG ĐỘC hoặc bác sĩ / bác sĩ nếu bạn cảm thấy không khỏe. P330 Súc miệng. P501 Vứt bỏ nội dung / thùng chứa đến nhà máy xử lý chất thải đã được phê duyệt.

Academia.edu no longer supports Internet Explorer.

To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.

CAFEIN

Caffeinum

C8H10 N4O2 [khan]                              P.t.l: 194,2

C8H10 N4O2. H2O [monohydrat]          P.t.l: 212,2

Cafein là 1,3,7-trimethyl-3,7-dihydro-1H-purin-2,6-dion, phải chứa từ 98,5% đến 101,5% C8H10N4O2, tính theo chế phẩm đã làm khô.

Tính chất

Tinh thể trắng, mịn, hay bột kết tinh trắng. Vụn nát ngoài không khí khô, đun nóng ở 100 oC cafein sẽ mất nước và thăng hoa ở khoảng 200 oC. Dung dịch cafein có phản ứng trung tính với giấy quỳ. Dễ tan trong nước sôi, cloroform, hơi tan trong nước, khó tan trong ethanol và ether, tan trong các dung dịch acid và trong các dung dịch đậm đặc của benzoat hay salicylat kiềm.

Định tính

Có thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:

Nhóm I: A, B, E

Nhóm II: B, C, D, E

A. Phổ hồng ngoại [Phụ lục 4.2] phải phù hợp với phổ hồng ngoại của cafein chuẩn [ĐC]. Xác định trên chế phẩm đã làm khô.

B. Điểm chảy: 234 – 239 oC [Phụ lục 6.7].

Xác định trên chế phẩm đã làm khô.

C. Cho 0,05 ml dung dịch iod - iodid [TT] vào 2 ml dung dịch bão hoà cafein. Dung dịch vẫn trong. Thêm 0,1 ml dung dịch acid hydrocloric loãng [TT]. Có tủa nâu xuất hiện, tủa này tan khi trung hoà bằng dung dịch natri hydroxyd 2 M [TT].

D. Cho phản ứng của nhóm xanthin [Phụ lục 8.1].

E. Chế phẩm đáp ứng phép thử mất khối lượng do làm khô.

Độ trong và màu sắc của dung dịch

Dung dịch S: Hoà tan 0,5 g chế phẩm trong 50 ml nước không có carbon dioxyd [TT] bằng cách đun nóng, làm nguội và pha loãng thành 50 ml với cùng dung môi.

Dung dịch S phải trong [Phụ lục 9.2] và không màu [Phụ lục 9.3, phương pháp 2].

Giới hạn acid

Thêm 0,05 ml dung dịch xanh bromothymol [TT] vào 10 ml dung dịch S. Dung dịch có màu xanh lục hay vàng. Màu của dung dịch sẽ chuyển thành xanh lam khi thêm không quá 0,2 ml dung dịch natri hydroxyd 0,01 M [CĐ].

Tạp chất liên quan

Xác định bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng [Phụ lục 5.4].

Bản mỏng: Silica gel GF254 [TT].

Dung môi khai triển: Amoniac đậm đặc - aceton - methylen clorid - butanol [10 : 30 : 30 : 40].

Dung dịch thử: Hoà tan 0,2 g chế phẩm trong hỗn hợp dung môi methanol - methylen clorid [4 : 6] và pha loãng thành 10 ml với cùng hỗn hợp dung môi.

Dung dịch đối chiếu: Pha loãng 0,5 ml dung dịch thử thành 100 ml với hỗn hợp dung môi trên.

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 ml mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được 15 cm. Để khô bản mỏng ngoài không khí. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Bất kỳ vết nào ngoài vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử không được có màu đậm hơn vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu [0,5%].

Sulfat

Không được quá 0,05%. [Phụ lục 9.4.14].

Lấy 15 ml dung dịch S tiến hành thử. Để chuẩn bị mẫu đối chiếu lấy 7,5 ml dung dịch sulfat mẫu 10 phần triệu [TT] và thêm nước vừa đủ 15 ml.

Kim loại nặng

Không được quá 20 phần triệu [Phụ lục 9.4.8].

Lấy 1,0 g chế phẩm tiến hành theo phương pháp 3. Dùng 2 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu [TT] để chuẩn bị mẫu đối chiếu.

Mất khối lượng do làm khô

Từ 5,0 đến 9,0% [đối với cafein monohydrat] và không được quá 0,5% [đối với cafein khan] [Phụ lục 9.6].

[1,000 g; 100 – 105 oC; 1 giờ].

Tro sulfat

Không được quá 0,1% [Phụ lục 9.9, phương pháp 2]

Dùng 1,0 g chế phẩm.

Định lượng

Cân chính xác khoảng 150 mg chế phẩm đã làm khô. Hoà tan trong 15 ml anhydrid acetic [TT] và 20 ml benzen [TT]. Cho thêm vài giọt dung dịch tím tinh thể [TT]. Chuẩn độ bằng dung dịch acid percloric 0,1 N [CĐ] cho đến khi dung dịch chuyển sang màu vàng. Có thể xác định điểm kết thúc bằng phương pháp chuẩn độ đo điện thế [Phụ lục 10.2].

1 ml dung dịch acid percloric 0,1 N [CĐ] tương đương với 19,42 mg C8H10N4O2.

Bảo quản

Đựng trong lọ kín.

Tác dụng và công dụng

Kích thích thần kinh trung ương, lợi tiểu.

Chế phẩm

Viên Aspirin và cafein; thuốc tiêm cafein – natri benzoat, thuốc tiêm cafein - natri salicylat.

Video liên quan

Chủ Đề