Phương pháp châm cứu điện dựa trên tác dụng nào của dòng điện

Đăng bởi Đông Y Phúc Thành vào lúc 09/05/2020

Châm cứu là nhằm điều khí đưa sự mất cân bằng âm dương của cơ thể trở lại trạng thái thăng bằng. Ở trạng thái hư nhược thì cần phải bổ, tức  là dùng thủ pháp châm bổ để nâng dần khí ở phần hư nhược lên. Trong trạng thái quá thịnh thì phải dùng thủ pháp châm tả để giảm khí ở phần thịnh xuống. Muốn bổ được phần yếu lên, tả phần quá mạnh xuống, người xưa sau khi châm kim thường dùng tay vê kim để tiến hành thủ thuật bổ tả. Tả thì vê kim ngược chiều kim đồng hồ, còn bổ thì vê kim cùng chiều kim đồng hồ. Qua thực tế thấy rằng, sau khi châm kim nếu vê kim bằng tay thì dễ gây đau đớn cho bệnh nhân mà sự điều khí không mạnh, không nhanh, không sớm đưa được sự vận hành của khí về trạng thái cân bằng. Ngược lại các xung điện kích thích của máy điện châm rất đều đặn nhịp nhàng, vừa không làm đau bệnh nhân lại vừa có tác động điều khí nhanh chóng có thể chữa được nhiều bệnh tật.

Điện châm là phương pháp kết hợp giữa y học hiện đại [phương pháp chữa bệnh bằng dòng điện] và y học cổ truyền [phương pháp chữa bệnh bằng châm cứu], nó phát huy được tác dụng điều trị của cả dòng điện điều trị lẫn tác dụng của huyệt châm cứu.

Khái niệm về điện châm

Điện châm là đưa dòng điện vào cơ thể để kích thích và điều khiển sự vận hành của khí huyết, làm tăng cường sự dinh dưỡng của các tổ chức đưa trạng thái của cơ thể trở về trạng thái thăng bằng. 

Phương pháp điện châm có đặc điểm: sử dụng tác dụng chữa bệnh của huyệt vị, kinh lạc; sử dụng tác dụng điều trị của dòng điện.

Hiện nay có 4 nhóm phương pháp điều trị điện:

  • Điện trường tĩnh điện và ion khí.
  • Dòng điện một chiều đều.
  • Các dòng điện xung tần số thấp, điện thế thấp.
  • Các dòng điện cao tần.

Máy điện châm

Tác dụng sinh lý của dòng điện một chiều đều:

  • Gây bỏng nơi đặt điện cực [hiện tượng điện phân dịch thể tổ chức].
  • Gây giãn mạch, tuần hoàn tại chỗ nơi đặt điện cực [nếu loại bỏ tác dụng gây bỏng bằng cách đệm nhiều lớp vải dưới các điện cực].
  • Gây tình trạng mẫn cảm tăng, trương lực cơ tăng tại cực âm.
  • Gây tình trạng giảm cảm giác, giảm trương lực cơ, giảm đau, giảm co thắt tại cực dương.
  • Tăng tuần hoàn máu, tăng dinh dưỡng chuyển hóa của các cơ quan tổ chức nằm giữa các điện cực.
  • Các cơ quan ở xa chỗ đặt điện cực nhưng có liên hệ về mặt tiết đoạn thần kinh cũng đồng thời bị ảnh hưởng.
  • Toàn thân: tác dụng an thần, tạo cảm giác khoan khoái dễ chịu [khi người bệnh đang có tình trạng hưng phấn] và ngược lại, nó sẽ tạo một tác dụng tăng trương lực thần kinh cơ [khi người bệnh đang suy nhược].

Chỉ định của dòng điện một chiều đều:

  • Tăng cường điều hòa hoạt động thần kinh thực vật và các quá trình hoạt động thần kinh cao cấp trong suy nhược thần kinh, mất ngủ ...
  • Tăng cường tuần hoàn dinh dưỡng ở một bộ phận hoặc một tạng phủ ở sâu [trực tiếp hoặc qua trung gian tiết đoạn thần kinh].
  • Đưa thuốc vào cơ thể bằng hiện tượng điện phân thuốc.
  • Dùng tác dụng gây bỏng tại điện cực âm để đốt các chân lông mi xiêu vẹo, nốt ruồi....
  • Những đặc điểm khi ứng dụng dòng điện một chiều đều trong điện châm.
  • Dòng điện được đưa trực tiếp tới ngay các tổ chức tế bào của cơ thể, đặc biệt nơi ấy được gọi là huyệt, nơi “mẫn cảm đặc biệt” [điện trở da thấp].
  • Do hiện tượng bỏng xảy ra dọc phần thân kim đâm vào tổ chức vẫn tồn tại một thời gian sau đó [hàng tuần] nên có tác dụng kích thích tiếp tục tại huyệt sau đó. Châm một lần có tác dụng 5 - 7 ngày.
  • Giảm đau, giảm co thắt tại cực dương, tác dụng hưng phấn, tăng trương lực cơ tại cực âm. 
  • Tổng hợp tất cả các đặc điểm trên, điện châm và dòng diện một chiều đều thường dùng trong các bệnh mạn tính.

Chỉ định và chống chỉ định của điện châm

Chỉ định:

  • Thần kinh: Đau đầu, mất ngủ, đau các dây thần kinh ngoại biên, đau lưng, đau dây thần kinh hông to, đau vai gáy, đau thần kinh liên sườn… Các chứng liệt: liệt nửa người, liệt dây thần kinh số VII, sụp mi, liệt tứ chi, liệt dây thần kinh trụ, quay, giữa…
  • Tuần hoàn: Tim đập nhanh, rối loạn thần kinh tim, tăng huyết áp, đau vùng trước tim v.v…
  • Hô hấp: Ho, ngạt mũi, viêm mũi dị ứng, viêm phế quản mạn, cơn hen vừa và nhẹ, viêm họng v.v…
  • Tiêu hóa: Cơn đau đại tràng cơ năng,viêm đại tràng mạn, đau thượng vị, nôn, nấc…
  • Tiết niệu: Bí đái cơ năng, đái dầm ở trẻ em, tiểu không tự chủ,…
  • Sinh dục: thống kinh…

Chống chỉ định:

  • Các bệnh cấp cứu
  • Các cấp cứu ngoại khoa hoặc các chuyên khoa khác cần phải theo dõi và điều trị bằng phẫu thuật.
  • Cơ thể suy kiệt, sức đề kháng giảm, thiếu máu, người mắc bệnh tim, trạng thái tinh thần không ổn định, đang say rượu, quá đói hoặc quá no.
  • Tránh châm vào những vùng huyệt có viêm nhiễm hoặc lở loét ngoài da.
  • Cấm châm vào các huyệt ở vị trí rốn, đầu vú.
  • Không được châm sâu vào các huyệt: Phong phủ, Á môn, Liêm tuyền, các huyệt vùng bụng và ngực.
  • Phụ  nữ đang có kinh hay có thai cần thiết lắm mới châm và không châm các huyệt: Hợp cốc, Chí âm.

Tai biến, cách xử trí và đề phòng

Tai biến của kích thích điện

  • Hoảng hốt, sợ hãi: có thể do vặn nút điều chỉnh đột ngột, quá mức hoặc do chiết áp của máy điện châm tiếp xúc không tốt làm cường độ kích thích quá mức ngay khi mắc máy.
  • Xử trí: Động viên người bệnh yên tâm, tắt máy và điều chỉnh lại máy.
  • Phòng tai biến: Chỉnh sửa, kiểm tra lại máy trước khi dùng, vặn nút điều chỉnh một cách từ từ.

Choáng điện

  • Khi dùng cực âm và cực dương của cùng một cặp dây đối diện qua tim, não, có thể gây choáng điện, ngừng tim, rối loạn nhịp tim, động kinh, nhức đầu.
  • Xử trí: Tắt máy, rút kim, động viên người bệnh yên tâm, để người bệnh nằm nghỉ ngơi tại giường.
  • Phòng tai biến: không mắc 2 cực âm dương của một cặp dây đối diện qua tim, não.

Điện giật, chập điện: Hiếm xảy ra, nếu có xảy ra thì xử trí như cấp cứu điện giật. 

PHÒNG KHÁM ĐÔNG Y PHÚC THÀNH

  • Phụ trách chuyên môn: PGS.TS.BS Nguyễn Văn Toại
  • Điều trị: Cơ – Xương – Khớp, Viêm Xoang, Viêm Gan, Xơ Gan, Gan Nhiễm Mỡ, Men Gan Cao, Viêm Dạ Dày, Thận Tiết Liệu, Da Liễu, Yếu Sinh Lý, Hiếm Muộn.
  • Địa chỉ: 5 Trần Khát Chân, phường Thanh Lương, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
  • Điện thoại: 038.605.2900
  • Website: //dongyphucthanh.vn
  • Fanpage: //facebook.com/dongyphucthanh.vn

Điện châm và cách sử dụng máy điện châm

Điện Châm

I. ĐẠI CƯƠNG

A. ĐỊNH NGHĨA
Điện châm là phương pháp dùng một dòng điện nhất định tác động lên các huyệt châm cứu để phòng và chữa bệnh. Dòng điện được tác động lên huyệt qua kim châm, hoặc qua các điện cực nhỏ đặt lên da vùng huyệt.

Khái niệm đau:

* Theo y học cổ truyền: Cuốn Nội kinh có viết: “thông tắc bất thống, thống tắc bất thông”

Khí huyết vận hành bình thường trong kinh lạc thì không đau

Khí huyết tắc nghẽn, ứ trệ thì gây đau

Hướng điều trị: Hành khí hoạt huyết, thông kinh hoạt lạc, giảm thống

* Theo y học hiện đại: Đau là một cảm giác đặc biệt, bao gồm 4 yếu tố chính [theo Anokhin- Capentier, 1972]

+ Yếu tố hoá học [chemistery]

+ Phản xạ thần kinh thực vật [Vegétative Reflex]

+ Yếu tố tâm lý [Psychology]

+ Động lực cảm xúc [Motion]

- Yếu tố hoá học: + Receptors: k , m , q

+ Neuropeptit: b - endorphin, enkephalin, acetylcholin, catecholamin, các chất neuropeptit và các receptor tham giam vào quá trình dẫn truyền cảm giác đau và chống đau.

- Yếu tố tâm lý: + Nhóm nhạy cảm: thần kinh nghệ sỹ, lao động trí óc

+ Nhóm không nhạy cảm: Lao động chân tay

Yếu tố tâm lý có vai trò nhất định trong phản ánh cảm giác đau, nhưng đây là yếu tố mang tính cá thể, rất khó định lượng và mang tính định tính cao.1.2. Phương pháp chống đau.

Hiện nay, y học có hai nhóm phương pháp chống đau chính là:

- Chống đau dùng thuốc [Tây y và Đông y]

- Chống đau không dùng thuốc: phương pháp điện châm, xoa bóp bấm huyệt là một trong những phương pháp kích thích hệ thống chống đau của cơ thể, hoạt hoá các cơ quan sản xuất các chất chống đau ở mức cao nhất.

B. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐIỆN CHÂM

Đây là phương pháp kết hợp chặt chẽ giữa phương pháp chữa bệnh bằng châm cứu [của YHCT] với phương pháp chữa bệnh bằng dòng điện [của YHHĐ].Do đó phương pháp điện châm có đặc điểm:- Sử dụng tác dụng chữa bệnh của huyệt vị, kinh lạc.- Sử dụng tác dụng điều trị của dòng điện.Muốn phát huy đầy đủ hiệu quả của phương pháp điều trị điện châm trên huyệt nhất thiết phải vận dụng nghiêm chỉnh học thuyết kinh lạc nói riêng và những lý luận đông y nói chung. Đồng thời phải có hiểu biết đầy đủ và vận dụng chặt chẽ những tác dụng sinh lý, bệnh lý của các loại dòng điện.

Trong điều trị bằng phương pháp điện châm, chỉ mới dùng phổ cập dòng điện một chiều và dòng xung điện.

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN CHÂM THEO YHHĐ

A. NHỮNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ ĐIỆN TRÊN HUYỆT Hiện nay có 4 nhóm phương pháp điều trị điện:1. Điện trường tĩnh điện và ion khí.2. Dòng điện một chiều đều.3. Các dòng điện xung tần số thấp, điện thế thấp.4. Các dòng điện cao tần.B. DÒNG ĐIỆN MỘT CHIỀU ĐỀU1. Tác dụng sinh lý của dòng điện một chiều đều:- Gây bỏng nơi đặt điện cực [hiện tượng điện phân dịch thể tổ chức].- Gây giãn mạch, tuần hoàn tại chỗ nơi đặt điện cực [nếu loại bỏ tác dụng gây bỏng bằng cách đệm nhiều lớp vải dưới các điện cực].- Gây tình trạng mẫn cảm tăng, trương lực cơ tăng tại cực âm.- Gây tình trạng giảm cảm giác, giảm trương lực cơ, giảm đau, giảm co thắt tại cực dương.- Tăng tuần hoàn máu, tăng dinh dưỡng chuyển hóa của các cơ quan tổ chức nằm giữa các điện cực.- Các cơ quan ở xa chỗ đặt điện cực nhưng có liên hệ về mặt tiết đoạn thần kinh cũng đồng thời bị ảnh hưởng.- Toàn thân: tác dụng an thần, tạo cảm giác khoan khoái dễ chịu [khi người bệnh đang có tình trạng hưng phấn] và ngược lại, nó sẽ tạo một tác dụng tăng trương lực thần kinh cơ [khi người bệnh đang suy nhược].2. Chỉ định của dòng điện một chiều đều:1. Tăng cường điều hòa hoạt động thần kinh thực vật và các quá trình hoạt động thần kinh cao cấp trong suy nhược thần kinh, mất ngủ …2. Tăng cường tuần hoàn dinh dưỡng ở một bộ phận hoặc một tạng phủ ở sâu [trực tiếp hoặc qua trung gian tiết đoạn thần kinh].3. Đưa thuốc vào cơ thể bằng hiện tượng điện phân thuốc.4. Dùng tác dụng gây bỏng tại điện cực âm để đốt các chân lông mi xiêu vẹo, nốt ruồi….3. Những đặc điểm khi ứng dụng dòng điện một chiều đều trong điện châm.- Dòng điện được đưa trực tiếp tới ngay các tổ chức tế bào của cơ thể, đặc biệt nơi ấy được gọi là huyệt, nơi “mẫn cảm đặc biệt” [điện trở da thấp].- Do hiện tượng bỏng xảy ra dọc phần thân kim đâm vào tổ chức vẫn tồn tại một thời gian sau đó [hàng tuần] nên có tác dụng kích thích tiếp tục tại huyệt sau đó. Châm một lần có tác dụng 5 – 7 ngày.- Giảm đau, giảm co thắt tại cực dương, tác dụng hưng phấn, tăng trương lực cơ tại cực âm.- Tổng hợp tất cả các đặc điểm trên, điện châm và dòng diện một chiều đều thường dùng trong các bệnh mạn tính.Chú ý: Do việc điện phân làm mòn kim cho nên cần chú ý kiểm tra kim thường xuyên, tránh tình trạng gãy kim.C. CÁC DÒNG ĐIỆN XUNG TẦN SỐ THẤP, ĐIỆN THẾ THẤP1. Tác dụng sinh lý của các dòng điện xung:- Tác dụng kích thích: nhờ vào sự lên xuống của cường độ xung [độ dốc lên xuống càng dựng đứng bao nhiêu thì kích thích càng mạnh].- Tác dụng ức chế cảm giác và giảm trương lực cơ: tác dụng này đến nhanh khi tần số xung lớn hơn 60Hz. Tần số gây ức chế tốt nhất là 100 – 150Hz.Từ những tác dụng chung nhất nêu trên, do đặc điểm về hình thể, cường độ và tần số xung của các dòng điện xung mà:+ Dòng Faradic [xung gai nhọn, Hz: 100]: chủ yếu tác dụng kích thích mạnh. Tuy nhiên nếu dùng lâu thì gây ức chế.+ Dòng Leduc [xung hình chữ nhật, Hz: 100 – 1000]: tùy tần số, thời gian xung, thời gian nghỉ mà có tác dụng hưng phấn hay ức chế mạnh hơn.+ Dòng Lapicque [xung hình lưỡi cày, độ dốc lên xuống thoai thoải]: ứng dụng tốt với những trường hợp cơ và thần kinh đã bị thương tổn.+ Dòng Bernard [xung hình sin; 50 – 100Hz]: ứng dụng tốt cho những trường hợp cơ và thần kinh bị thương tổn. Tuy nhiên dòng 50Hz có tác dụng kích thích trội hơn, dòng 100Hz có tác dụng ức chế trội hơn. Tác dụng điện phân của dòng Bernard cũng mạnh.+ Dòng giao thoa thực tế có tần số từ 10 – 100Hz phátsinh ra trong tổ chức ở sâu: nó chỉ tác dụng đến những bộ phận ở sâu, không tác dụng trên cảm giác bề mặt da nên có thể tăng cường độ đến mức gây co cơ ở sâu mà bệnh nhân có thể chịu được dễ dàng. Tác dụng ức chế hay hưng phấn tùy tần số.2. Những chỉ định chính của dòng điện xung:- Kích thích các cơ bại liệt.- Chống đau.

- Tăng cường tuần hoàn ngoại vi, khi có hiện tượng co thắt mạch, phù nề, sung huyết tĩnh mạch…

III. KỸ THUẬT ĐIỀU TRỊ ĐIỆN TRÊN HUYỆT

A. CÁC CÁCH ĐIỀU TRỊ ĐIỆN TRÊN HUYỆT1. Dùng kim dẫn điện vào huyệt:- Cách thực hiện: sau khi châm kim vào huyệt theo đúng thủ thuật cần châm, cho cực điện tiếp xúc với kim để kim dẫn điện vào thẳng tổ chức.- Đặc điểm:- Dòng điện được kim dẫn trực tiếp tới các tổ chức tế bào của cơ thể.+ Dòng điện được kích thích vào những chỗ gọi là huyệt [nơi có khả năng tiếp nhận các kích thích từ bên ngoài để chữa bệnh [YHCT], nơi có một mẫn cảm đặc biệt [YHHĐ].+ Diện tích của cực điện tiếp xúc với cơ thể hết sức nhỏ [0,1-0,5 cm2], mật độ điện trên một đơn vị diện tích trở nên cao. Chính vì thế mà chỉ đưa vào huyệt một công suất điện hết sức nhỏ cũng vẫn gây ra một tác dụng kích thích mạnh.+ Khi dùng dòng diện một chiều đều, tổ chức quanh kim sẽ bị bỏng hóa học [dù rất nhỏ]. Sau khi rút kim, ảnh hưởng của bỏng vẫn còn tồn tại một thời gian và trở thành một kích thích thường xuyên đối với huyệt.Nhờ vậy khoảng cách 2 lần châm cho một huyệt có thể kéo dài ra rất hợp với điều trị bệnh mạn tính.2. Dùng cực điện nhỏ đưa điện qua da vào huyệt:- Cách thực hiện: đặt những điện cực [thường là những bản dẹt] lên mặt da tại những huyệt. Cố định điện cực lên mặt da với những băng dính [hiện nay đã sản xuất những điện cực dán được trên mặt da]. Nối với các điện cực của máy điện châm.- Đặc điểm:+ Khác với điện châm cách 1: không làm bệnh nhân đau hay khó chịu. Kết quả không nhanh và thường được đánh giá là không bằng cách 1.+ Khác với lý liệu pháp: dòng điện chỉ đưa vào một diện hẹp [chỉ đưa vào các huyệt thích ứng], dòng điện cho vào nhỏ nhưng vẫn có được những tác dụng tại chỗ và toàn thân mong muốn.B. CÁCH TIẾN HÀNH CHÂM ĐIỆN1. Chọn huyệt:Chẩn đoán xác định nguyên nhân bệnh theo y học hiện đại và y học cổ truyền, đề ra phương pháp chữa bệnh, chọn huyệt tiến hành châm kim[giống như châm kim thường quy].Trong giai đoạn này yếu tố cần quan tâm là việc chọn huyệt để kích thích điện. Chọn huyệt để châm thường có nhiều, song không phải tất cả đều phải được kích thích điện mới tốt. Nguyên tắc lớn trong điều trị điện là dòng điện phải đi qua nơi cần điều trị hay cực điện phải đặt trên vùng da có cùngtiết đoạn thần kinh với nơi cần điều trị. Do đó chỉ cho điện kích thích lên huyệt khi nào yêu cầu của châm cứu và của điều trị điện phù hợp với nhau.Việc chọn huyệt kích thích điện có thể thực hiện như sau:- Đối với đau nhức, viêm nhiễm:+ Huyệt cơ bản là A thị.+ Huyệt thứ 2 có thể được chọn theo một trong những cách sau:. Ở phía đối diện sao cho dòng điện đi qua được nơi đau.. Ở trên đường kinh đi qua nơi đau.. Là huyệt có tác dụng đối với bệnh và có cùng tiết đoạn thần kinh với vùng đau cần điều trị [ví dụ: đau ngực chọn A thị và Nội quan].- Đối với bại liệt: có thể chọn như sau:+ Cả 2 huyệt nằm trên đường kinh đi qua nơi bị liệt.+ Huyệt cùng tiết đoạn thần kinh với cơ bị liệt.+ Một huyệt trên điểm vận động của cơ bị liệt, huyệt thứ 2 chọn dọc theo cơ bị liệt.2. Chọn dòng điện và cực điện:Trước mỗi bệnh cụ thể, muốn chọn dòng điện nào, cần lưu ý xem lại tác dụng sinh lý, tác dụng chữa bệnh của dòng điện của máy có phù hợp với bệnh cần chữa không?- Nói chung, dòng diện một chiều đều thích hợp nhất với điều trị bệnh mạn tính, những trường hợp cần phục hồi dinh dưỡng của các tổ chức.- Trong khi đó dòng điện xung có tác dụng tốt trong chống đau, kích thích cơ bại liệt, tăng cường tuần hoàn cho những vùng bị giảm tuần hoàn do lạnh, viêm, co thắt….Việc chọn cực điện rất quan trọng mà thường bị bỏ quên vì tác dụng của cực âm và cực dương hoàn toàn trái ngược nhau. Do đó, tùy theo yêu cầu của vị trí đặt cực điện mà chọn cực kích thích+ Chọn cực âm: dùng kích thích thần kinh cảm giác, tăng mẫn cảm, tăng trương lực cơ và thần kinh, tăng hoạt động dinh dưỡng và chuyển hóa.+ Chọn cực dương: dùng ức chế thần kinh cảm giác, giảm mẫn cảm, giảm trương lực cơ và thần kinh, giảm đau, giảm co thắt.3. Tiến hành kích thích điện trên kim: - Kiểm tra lại máy móc trước khi vận hành, tất cả các núm điện phải ở vị trí số 0 [công tắc đóng].- Trên các kim đã châm, chọn lắp điện cực theo yêu cầu của chữa bệnh, nối điện cực vào kim.- Bật côngtắc cho máy chạy, xem đèn báo, vặn núm điều khiển công suất điện kích thích tăng từ từ, đạt đến mức độ yêu cầu của điện thế và cường độ thích ứng với từng người bệnh [người bệnh có cảm giác dễ chịu hay hơi căng tức, chịu đựng được]. Người thầy thuốc có thể thấy vùng kích thích điện co nhịp nhàng, giao động kim điều hòa.C. LIỆU TRÌNH ĐIỆN CHÂMLiệu trình chữa bệnh bằng điện châm nói chung cũng giống như châm cứu, thủy châm. Thời gian của mỗi lần điều trị cầndựa vào sự tiếp thu kích thích của từng người bệnh, trong từng bệnh, từng lúc, đối vớitừng loại dòng điện mà quyết định. Nói chung cần theo dõi, đánh giá tình trạng bệnh nhân sau khi châm lần thứ nhất.- Nếu bệnh giảm, không có mệt mỏi, mất ngủ….: duy trì thời gian kích thích.- Nếu bệnh giảm, kèm mệt mỏi, mất ngủ…: tổng lượng kích thích quá mạnh. Cần giảm thời gian kích thích.- Nếu bệnh giảm ngay sau khi điều trị, về nhà đau trở lại, cần tăng thời gian lên.Trung bình ngày châm một lần hay cách ngày châm một lần: từ 10 đến 15 lần điện châm là một liệu trình, nghỉ độ 10 đến 15 ngày rồi tiếp tục tùy theo yêu cầu chữa bệnh.Khi gặp người bệnh có cơn đau liên tục, có thể ngày điện châm vài lần.D. TAI BIẾN VÀ CÁCH XỬ TRÍ, ĐỀ PHÒNG - Tai biến của châm kim: choáng, chảy máu, gãy kim, đề phòng và xử lý giống như đã nêu trong chương phương pháp châm kim.

- Tai biến của kích thích điện: đối với dòng xung điện thì hầu như rất ít tai biến. Nếu người bệnh thấy khó chịu, chóng mặt….thì ngừng kích thích điện động thời rút kim ra ngay.

Bệnh nhân điện châm tại phòng khám
Bệnh nhân điện châm tại phòng khám

Cách sử dụng máy điện châm

Học thuật châm cứu từ hình thái buổi đầu [ các thế kỷ huyền sử trước công nguyên] là“ hào châm” [ tức thao tác châm cây kim vào huyệt vị và kích thích cây kim bằng tay], đến bây giờ [ thế kỷ 21] là sử dụng hình thái “điện châm”[ tức là rung lắc cây kim bằng dòng điện sau khi đã châm vào huyệt vị]. Nhưng có một thực tế là rất ít người am hiểu tường tận các “ kỹ thuật kích thích” cây kim [ của dòng điện ] đã tạo ra được nhữnghiệu ứng sinh học gì ? Nhất là hiện nay có rất nhiều thiết bị điện châm [ do nhiều hãng điện tử khác nhau sản xuất ] có “cấu hình vật lý “riêng, để tạo kích thích sinh học theo mục đích trị liệu không giống nhau… Bài viết này phác thảo vài nét đại cương về các thông số của máy điện châm, để giới thiệu cùng quí độc giả [ những người yêu thíchvà quan tâm đến hình thái điện châm trong trị liệu ] tường lãm…

I. Vài thuật ngữ thường dùng trong điện châm

1.1.Biên độ xung : là sự thay đổi về cường độ dòng điện [ chỉ tính bằng miliampe – mA ]

1.2.Ngưỡng kích thích : là cường độ dòng điện đạt yêu cầu tạo ra được một kích thích vật lý mong muốn trên cơ thể sống. Do đó :

+ Biên độ xung nhỏ là kích thích yếu

+ Biên độ xung lớn là kích thích mạnh.

1.3.Tần số kích thích: là số xung động [ nhịp rung] được tạo ra trong đơn vị thời gian tính bằng phút. Cứ 60 nhịp xung xảy ra trong một phút, gọi là hertz – Hz ].

II. Các ngưỡng kích thích vật lý

Cơ thể người tiếp nhận những phản ứng vật lý cơ học khác nhau, tùy cường độ dòng xung điện như sau :

2.1. Ngưỡng cảm giác kiến bò : cần khoảng 1mA

2.2. Ngưỡng rung cơ : cần khoảng 1,5 mA

2.3. Ngưỡng co cơ : cần khoảng 2 – 3 mA

2.4. Ngưỡng đau : từ 4 – 4,5 mA

2.5. Ngưỡng tê : thường là
> 5 mA

Trên cơ sở hiểu biết ý ngĩa sinh học này, mà người vận hành máy điện châm sử lý tương thích với bệnh chứng cần điều trị.

Thí dụ :

- châm tê để nhổ răng cần ngưỡng > 5 mA

- châm hành khí hoạt huyết, cần ngưỡng rung cơ [ 1,5 mA ]

- châm phục hồi di chứng bại liệt,cần ngưỡng co cơ [ 3 mA ]

III. Phép bổ tả trong điện châm : nguyên lý chung gồm có :

- tả pháp là châm với liều lượng kích thích mạnh và kéo dài thời gian châm để tạo ức chế lâu dài [ trái ngược hẳn với tả pháp của hào châm là lưu kim ngắn thời gian ].

- bổ pháp là châm với liều lượng kích thích nhẹ và rút ngắn thời gian châm để tạo hưng phấn, hoạt hóa khí
huyết [ trái ngược hẳn với bổ pháp của hào châm là lưu kim dài thời gian ].

Thông thường trong thực tế lâm sàngcủa thao tác điện châm, mỗi khi vận dụng tả pháp hoặc bổ pháp, ngườivận hành thiết bị điện châm phải lưu ý qui cách của 3 thông số [ tầnsố, cường độ, thời lượng ].
3.1. Tả pháp :

- Tần số kích thích cao [ 4 – 10 Hz]

- Cường độ xung điện cao [ 2 – 5 mA ]

- Thời gian châm dài [ 15 – 30 phút ]

3.2. Bổ pháp :

- Tần số kích thích thấp [ 1 – 3 Hz ]

- Cường độ xung điện thấp [ 1 – 1,5 mA ]

- Thời gian châm ngắn [ < 15 phút ]

Kinh nghiệm châm tê để mổ của GS. Nguyễn Tài Thu :

- Cường độ kích thích : 4 – 8 mA

- Tần số kích thích : 6 – 60 Hz [ phù hợp với tần số sinh học cơ thể người 5 – 100Hz]

- Thời gian châm : 15 – 30 phút.

IV. Các cấu trúc dòng xung điện : có 5 loại hình thể xung điện, như sau :

4.1. Dòng galvanique tức là dòng điện một chiều đều đều không thay đổi nhịp.

4.2. Dòng faradic là dòng xung điện hình gai nhọn

4.3. Dòng leduc là dòng xung điện hình chữ nhật

4.4. Dòng dia-dynamique là dòng xung điện hình đồ thị hàm số sinus.

4.5. Dòng lapique là dòng xung điện hình lưỡi cày .

Lưu ý quan trọng về tác dụng sinh học

- Mỗi cấu tạo hình thể xung điện, nhằm đạt hiệu ứng sinh học cần thông qua 2 yếu tố :

+ độ dốc [đd] lớn hay nhỏ ?

+ và bề mặt [ bm] rộng hay hẹp ?

Độ dốc lớn là kích thích mạnh [ hàm nghĩa tả pháp ].

Bề mặt rộng là chuyển hóa dinh dưỡng nhiều [ hàm nghĩa bổ pháp ].

Như vậy, chúng ta thấy rõ ngay định hướng điều trị của mỗi dòng xung điện được thiết kế trong máy điện châm.

Dòng xung faradic cần cho kích thích mạnh [ vì hình gai nhọn có độ dốc lớn và có bề mặt hẹp vì chưa cần chuyển hóa dinh dưỡng ].

. Dòng xung leduc vừa cần cho kích thích mạnh, đồng thời cũng cần có chuyển hóa dinh dưỡng [ vì hình chữ nhật có độ dốc lớn và bề mặt rộng ].

. Dòng xung dia-dynamique cần để kích thích yếu và chuyển hóa dinh dưỡng vừa phải [ vì hình đồ thị hàm sinus có độ dốc vừa phải và bề mặt cũng không rộng ].

. Dòng xung lapique cần để kích thích trung bình và cũng cần có thêm sự chuyển hóa dinh dưỡng vừa phải [ vì hình lưỡi cày có độ dốc và bề mặt đều đặn ].

V. Phác đồ kỹ thuật điện châm

* Nguyên lý bổ – tả trong y thuật châm cứu là chìa khóa lâm sàngđể điều trị tốt các bệnh chứng cấp tính hoặc mãn tính. Máy điện châm làthiết bị thay cho sức người làm nhiệm vụ bổ-tả vừa nêu; do đó tùy theokết cấu điện học của mỗi máy điện châm, mà ta có phác đồ kỹ thuật như sau :

5.1. dòng xung galvanique vận dụng để chữa bệnh mãn tính cho người lớn tuổi…[ hiện nay ít dùng ]

5.2.dòng xung lapique và dòng xung dia-dynamiquevận dụng để điều trị các bệnh chứng mà thể trạng người bệnh cần phải cóthêm kích thích sinh học để chuyển hóa dinh dưỡng vào tổ chức bị bệnh [như bệnh viêm phế quản mãn, loét dạ dày- tá tràng, hen phế quản do dịứng…].

5.3. dòng xung faradic và dòng xung leducvận dụng để điều trị các bệnh cấp tính mà thể trạng người bệnh chưa suynhược lắm [ như các chấn thương mới xảy ra, bệnh mới mắc phải lầnđầu…. ].

5.4. trường hợp chữa nuy chứng [ bại liệt ] hoặc tý chứng [đau nhức cơ – xương – khớp] mãn tính [ bệnh lâu ngày mà cơ bắp đã teo nhỏ, co cứng…] cần vận hành dòng xung laqique hoặc dòng xung dia-dynamique theo hình thái gián đoạn, để cơ bắp có lúc rung cơ , co cơ tích cực, có lúc lại được thư giãn tiếp nhận sự hồi phục dần dần…

TÓM TẮT

Việc áp dụng thao tác bổ – tả trong điện châm cũng cần thiết như hào châm kinh điển, và các dòng xungđiện được kết cấu trong thiết bị điện châm là nhằm thực hiện tốt nhấtkhi được vận hành tương thích với bệnh chứng :

- 3 dòng xung : galvanique, lapique, dia-dynamique là khái niệm bổ pháp [ rung kim nhẹ tay, để hưng phấn việc chuyển hóa sinh học, tăng cường thêm sức đề kháng….]

- 2 dòng xung : leduc, faradic là khái niệm tả pháp [ rung kim mạnh tay, để ức chế các tác nhân bệnh lý,
hoạt hóa các khả năng đề kháng….]


Video liên quan

Chủ Đề