Nói dơi nói chuột là phương châm gì

Câu 2 [Trang 11 – SGK]  Hãy chọn các từ ngữ cho bên dưới để điền vào chỗ trống - […] - trong các câu sau cho thích hợp:
a. Nói có căn cứ chắc chắn là […]
b. Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là […]
c. Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là […]
d. Nói nhảm nhí, vu vơ là […]
e. Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là […]
[1- nói trạng; 2 - nói nhăng nói cuội; 3 - nói có sách, mách có chứng; 4 - nói dối; 5 - nói mò]
Trong các câu ở bài tập trên [2], câu nào chỉ phương châm về chất, câu nào chỉ hiện tượng vi phạm phương châm này?

Xem lời giải

Có nghĩa: Ý nói này nhưng lại bịa ra ý nói khác. Có nghĩ là bịa đặc làm cho ng khác dễ hỉu lầm.

Bạn đang xem: Nói dơi nói chuột

Ngữ văn 9KiỂM TRA BÀI CŨ: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠICâu 1: Hãy xác định các phương châm hội thoại sau:a] Khi giao tiếp , đừng nói những điềumà mình không tin là đúngPhương châm về chấthay không có bằng chứng xác thực.b] Khi giao tiếp , cần nói cho có nội dung;nội dung của lời nói phải đáp ứngđúng yêu cầu của cuộc giao tiếp,không thiếu, không thừaPhương châm về lượngCâu 2: Lấy ví dụ minhhọa phương châm vềlượng?Câu 3: Lấy ví dụ minhhọa phương châm vềchất?Ví dụ: Bồ câu là loài chim cóhai cánhVí dụ: Ăn đơm nói đặt.-Ăn ốc nói mò.-Ăn không nói có.-Cãi chày cãi cối.-Khua môi múa mép.-Nói dơi nói chuột.-Hứa hươu hứa vượnKiỂM TRA BÀI CŨ: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠICâu 4: Hãy giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biếtnhững thành ngữ này có liên quan đến PCHT nào:Ăn ốc nói mòKhua môi múa mépNói dơi nói chuộtNói vu vơ, không cóbằng chứngBa hoa, khoác lácNói lăng nhăng,nhảm nhíPhương châm về chấtCâu 5 :Giờ văn học , thầy giáo hỏi bàicũ:    - Ai đã viết Hịch tướng sĩ?    Cả lớp im phăng phắc.Thầy phát cáu gọi:    - Huỳnh! Ai đã viết Hịchtướng sĩ !?    Huỳnh run rẩy đứng lên, nóilắp bắp:    - Thưa thầy... không phảiem ạ.Câu 6 : Các nhân vật trong truyện cười sau đã không tuân thủphương châm hội thoại nào?MẮT TINH, TAI TINHCó hai anh bạn gặp nhau, một anh nói: - Mắt tớ không ai bằng! Kìa! Một con kiến đang bò ở cànhcây trên đỉnh núi phía trước mặt, tớ trông rõ mồn một đến cảtừ sợi râu cho đến bước chân của nó.Anh kia nói:- Thế cũng chưa tinh bằng tớ, tớ còn nghe thấy sợi râu nóngoáy trong không khí kêu vù vù và chân nó bước kêu sộtsoạt.[Truyện cười dân gian Việt Nam]Môn Ngữ Văn 9TiÕt 8 – Bµi 2c¸c ph¬ng ch©m héi tho¹i[tiÕp theo]TIẾT 8:CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI [tiếp]I. Phương châm quan hệ.a] Ví dụ: sgk- 21? Trong tiếng Việt, thành ngữ“Ông nói gà, bà nói vịt” dùng đểchỉ tình huống hội thoại như thếnào?Ôngnói gàiBà nóvịt-> Mỗi người nói một đề tàikhông khớp nhau, không hiểunhau.[?] Những hình ảnh trên khiến em liên tưởng đếnTrốngđánhxuôi,kènthổingược.thành ngữ nào có nội dung tương tự thành ngữông nói gà, bà nói vịt?TIẾT 8:CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI [tiếp]? Trong tiếng Việt, thành ngữ “Ôngnói gà, bà nói vịt” dùng để chỉ tìnhhuống hội thoại như thế nào?I. Phương châm quan hệ.a] Ví dụ: sgk- 21- Cần nói đúng đề tài,tránh nói lạc đề.b] Ghi nhớ: sgk- 21Ôngnói gàiBà nóvịt-> Mỗi người nói một đề tài khôngkhớp nhau, không hiểu nhau.->Congìngườisẽ rakhônggiao hiệntiếp? Điềusẽ xảynếu xuấtđượcnhau,cáchộihoạtđộngcủanhữngvớitìnhhuốngthoạinhưxãhội sẽ trở nên rối loạn.vậy?? Qua ví dụ trên, em thấy khi giaotiếp cần chú ý điều gì?Truyện Cười : Mất rồi, cháy!Một người sắp đi chơi xa, dặn con:    - Ở nhà có ai hỏi thì bảo bố đi vắng nhé !    Sợ con mải chơi quên mất, lại cẩn thận lấy giấy bút viết vàotờ giấy rồi bảo:    - Có ai hỏi thì con cứ đưa ra tờ giấy này !    Con cầm giấy bỏ vào túi áo. Cả ngày chẳng thấy ai hỏi. Tốiđến, sẵn có ngọn đèn, nó lấy giấy ra xem, vô ý thế nào lại đểgiấy cháy mất.    Hôm sau, có người đến chơi hỏi:    - Bố cháu có nhà không?    Nó ngẩn ngơ hồi lâu, sực nhớ ra, sờ vào túi không thấygiấy liền nói:    - Mất rồi !    Khách giật mình hỏi:    - Mất bao giờ?    - Tối hôm qua !    - Sao mà mất?    - Cháy !!!Tiết 8 :CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI [tiếp]II.PHƯƠNG CHÂM CÁCH THỨC:1]Tìm hiểu ví dụ 1:2]Tìm hiểu ví dụ 2:-Thành ngữ: “Dây cà dây muống”- “Tôi đồng ý với những nhận địnhvề truyện ngắn của ông ấy” Nói năng dài dòng, rườm rà.*Gây ra 2 cách hiểu:-Thành ngữ: “Lúng búng như ngậmhột thị”Nói năng ấp úng, không rànhmạch, không thoát ý.Người nghe không hiểu hoặchiểu sai, bị ức chế, không gâythiện cảm.*Bài học: Nói năng phải ngắngọn,rõ ràng, rành mạch; phải tạođược mối quan hệ tốt với ngườiđối thoại.- C.1:“Tôi đồng ý với những nhận địnhvề truyện ngắn của ông ấy”Tôi đồng ý với những nhận địnhcủa ông ấy.- C.2:“Tôi đồng ý với những nhậnđịnh về truyện ngắn của ông ấy”Tôi đồng ý với những truyệnngắn của ông ấy.*Bài học: Nói năng phải rõ ràng,tránh cách nói mơ hồ, khó hiểu.3] Ghi nhớ: 22/sgk.NGƯỜI ĂN XINMột người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắtông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìatay xin tôi.Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu,không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôichẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấybàn tay run rẩy của ông:- Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ôngcả.Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.Khi ấy tôi chợt hiểu ra: Cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhậnđược một cái gì đó của ông.[Theo Tuốc-ghê-nhép]TIẾT 8:CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI [tiếp]I. Phương châm quan hệ.a] Ví dụ: sgk- 21? Vì sao ông lão ăn xin và cậu bé-> Như nhận được tình cảm màđều cảm thấy như mình đã nhậnngười kia đã dành cho mình.được từ người kia một cái gì đó?? Em rút ra bài học gì từ văn bảntrên?- Cần nói đúng đề tài, tránh nóilạc đề.b] Ghi nhớ 1: sgk- 21II. Phương châm cách thức.a] Ví dụ: sgk- 21- Chú ý nói ngắn gọn, rành mạch.b] Ghi nhớ 2: sgk- 22III. Phương châm lịch sự.a] Ví dụ: sgk- 22VB “Người ăn xin”b] Ghi nhớ 3: sgk- 23Tiết 8 :CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI [tiếp]IV.LUYỆN TẬP:Bài 1.- Lời khuyên dạy:+Suy nghĩ, lựa chọn ngôn ngữ khigiao tiếp.+Có thái độ tôn trọng, lịch sựvới người đối thoạiBài 2.a] Lời chào cao hơn mâm cỗb] Lời nói chẳng mất tiền mua,Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhauc] Kim vàng ai nỡ uốn câu,Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời.*Một số câu có ý nghĩa tương tự:- So sánh- Chó ba quanh mới nằm, người banăm mới nói.- Ẩn dụPHƯƠNG CHÂM LỊCH SỰ- Nhân hoá- Một lời nói quan tiền thúng thóc,- Hoán dụ- Điệp ngữ- Nói giảm nói tránhMột lời nói dùi đục cẳng tay.TIẾT 8:CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI [tiếp]? Chọn từ ngữ thích hợp để điền vàochỗ trống??Các cách nói trên liên quan đếncác phương châm hội thoại nào?I. Phương châm quan hệ.II. Phương châm cách thức.III. Phương châm lịch sự.IV. Luyện tập.Bài 1: sgk-23Bài 2: sgk- 23Bài 3: sgk- 23a]… nói mátPhươngb]… nói hớtchâmc]… nói móclịch sựd]… nói leoe]… nói ra đầu ra đũa. -> cáchthứcTiết 8 :CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI [tiếp]IV.LUYỆN TẬP: Bài 4.a] Khi người nói muốn hỏimột vấn đề nào đó không thuộcđề tài đang trao đổia] nhân tiện đây xin hỏi;[phương châm quan hệ]b] Khi người nói muốn ngầmxin lỗi trước người nghe vềnhững điều mình sắp nói[phương châm lịch sự]c]Khi người nói muốn nhắc nhởngười nghe phải tôn trọng[Phương châm lịch sự]b] cực chẳng đã tôi phải nói ;tôi nói điều này không phải anh bỏ qua cho;biết là làm anh không vui, nhưng…;xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôicũng phải thành thực mà nói là…;c] đừng nói leo; đừng ngắt lời như thế;đừng nói cái giọng đó với tôi.TIẾT 8:Thành ngữCÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI [tiếp]Giải nghĩaPhươngchâmI. Phương châm quan hệ.II. Phương châm cáchNói băm nói Nói bốp chát, xỉathức.Lịch sựbổxói, thô bạoIII. Phương châm lịch sự.Nói như đấm Nói mạnh, trái ý ngườiIV. Luyện tập.Lịch sựvào taikhác, khó tiếp thuBài 1: sgk-23Bài 2: sgk- 23Điều nặngNói trách móc, chìLịchsựtiếng nhẹBài 3: sgk- 23chiếtBài 4 : sgk - 24Nửa úp nửaNói không rõ ràng,Cách thức Bài 5: sgk- 24: Giải thích cácmởmập mờthành ngữMồm loa mép Lắm lời, đanh đá,giảiĐánh trốnglảngLịch sựnói át người khácCố ý né tránh vấn đềmà người đối thoạiQuan hệmuốn trao đổiNói như dùiđục chấm mắm Nói thô cộc, thiếu tế Lịch sửcáynhịĐố vuiHãy đoán xem đây là câu gì?Câu này có liên quan đến PCHT nào?Lêi nãi ch¼ng mÊt tiÒn mua’Lùa lêi mµ nãi cho võa lßng nhauPHƯƠNG CHÂM LỊCH SỰCỦNG CỐ, DẶN DÒ- Nêu lại 5 phương châm hội thoại?- Về nhà học bài- Chuẩn bị bài: Sử dụng yếu tố miêu tả trong VBthuyết minhgood bye class

Các phương châm hội thoại ngữ văn lớp 9

Mục đích của bài học giúp học sinh nắm được các câu phương châm hội thoại cả về lượng và chất để vận dụng trong giao tiếp.

A. HƯỚNG DẪN TÌM HlỂU BÀI

I. Phương châm vể lượng

Khi giao tiếp, cần nói đúng nội dung, đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa. Đó là phương châm về lượng.

Ví dụ:

  • Em để nó ở lại – Giọng em ráo hoảnh – Anh phải hứa với em không bao giờ để chúng nó ngồi cách xa nhau. Anh nhớ chưa’? Anh hứa đi.
  • Anh xin hứa. [Khánh Hoài]

Đây được xem là một cuộc hội thoại hoàn chỉnh không thừa, không thiếu, thê hiện rõ nội dung giao tiếp: mong ước của người em là không bao giờ phải chia li.

1. Đọc đoạn hội thoại trong SGK, trang 8 và trả lời câu hỏi.

  • Khi An hỏi “học bơi ỏ đâu” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lờii không đáp ứng điều An muốn biết. Vì, trong nghĩa từ bơi đã bao hàm nghĩa ở dưới nước. Điều mà An muốn biết là địa điểm học bơi là ở đâu.
  • Có thể trả lời lại như sau:

An: Cậu học bơi ở đâu vậy?

Ba: Ở bể bơi thành phố.

2. Đọc truyện Lợn cưới, áo mới trong SGK, trang 9 và trả lời câu hỏi.

Truyện gây cười bởi vì hai anh chàng nọ đưa thêm vào những thông tin không cần thiết, nói nhiều hơn những điều cần nói để phục vụ mục đích, chỉ cốt để khoe: lợn cưới, áo mới.

Có thể hỏi và trả lời lại như sau:

  • Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?
  • Từ nãy đến giờ, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!

Kết luận: Khi giao tiếp cần phải tuân thủ yêu cầu: nội dung của lời nói phải đáp ứng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.

II. Phương châm về chất

Khi giao tiếp, phải nói đúng sự thật, nói đúng cái tâm của mình. Không nên nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực. Đó là phương châm về chất.

Ví dụ: Chúng lập nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.

Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân.

Chúng dùng thuốc phiện, rượu công để làm cho nòi giống ta suy nhược.

Đoạn trích đã cho thấy những tội ác ghê tởm, chính sách ngu dân của thực dân Pháp đối với nhân dân ta. Phương châm về chất đã tạo nên tính tư tưởng cho đoạn trích này.

Đọc truyện cưòi Quả bí khổng lồ trong SGK, trang 9 – 10.

Truyện cười phê phán, chế giễu những kẻ chuyên nói khoác, nói những điều vô lí, không có thực trong cuộc sổng.

Trong kho tàng truyện cười dân gian Việt Nam, bên cạnh truyện Con rắn vuông SGK đã dẫn, những truyện như Quả bí và cái nồi đồng; Đi mây về gió; Một tấc đến trời,… đều nhằm chế giễu những kẻ ăn nói khoác lác ở đời.

B. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Bài tập này yêu cầu các em vận dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi trong những câu dẫn ở SGK, trang 10.

a. Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.

Thừa cụm từ nuôi ở nhà vì bản thân từ gia súc đã bao hàm ý nghĩa là thú nuôi trong nhà.

b. Én là một loài chim có hai cánh.

Thừa cụm từ có hai cánh vì bản thân loài chim nào cũng có hai cánh.

2. Bài tập này nêu hai yêu cầu:

  • Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống.
  • Cho biết các từ ngữ đó thuộc phương châm hội thoại nào.

Để làm bài tập này, các em cần đọc kĩ phần giải thích đặt trước từ là, sau đó chọn từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống.

a. Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng.

b. Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là nói dối.

c. Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là nói mò.

d. Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội.

e. Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là nói trạng.

Các từ ngữ, thành ngữ: nói có sách, mách có chứng; nói dối; nói mò; nói nhăng nói cuội; nói trạng đều là những cách nói liên quan đến phương châm hội thoại về chất.

3. Bài tập này yêu cầu các em đọc truyện cười Có nuôi được không? và xác định phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ.

Để xem phương châm hội thoại nào không được tuân thủ, các em xem xét: Câu hỏi “Rồi có nuôi được không?” trong tình huống giao tiếp này có nội dung gì không? Vì sao?

Các em có thể nhận thấy câu hỏi Rồi có nuôi được không? của nhân vật “anh kia” đã không tuân thủ phương châm hội thoại về lượng, vì đó là một câu hỏi thừa, không đúng theo lôgíc phát triển của cuộc hội thoại.

Xem thêm Sử dụng mội số biện pháp nghệ thuật

trong văn bản thuyết minh ngữ văn lớp 9 tại đây.

4. Bài tập này yêu cầu các em vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích những cách diễn đạt thường dùng.

a. Trong giao tiếp, khi sử dụng các cụm từ như tôi đã biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là,… người nói thể hiện thái độ thận trọng, không khẳng định điều mình nói là hoàn toàn xác thực. Trong nhiều hoàn cảnh, vì một lí do nào đó người nói muốn hoặc phải đưa ra nhận định, những thông tin mà mình chưa có bằng chứng chắc chắn, khi đó người nói phải dùng những cách diễn đạt trên.

b. Khi giao tiếp, người nói đôi khi phải sử dụng các cụm từ như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết. Theo phương châm về lượng khi nói, người nói cần trình bày nội dung không thừa, không thiếu.

Tuy nhiên, trong giao tiếp, để nhấn mạnh hay để chuyển ý, dẫn ý người nói cần phải nhắc lại nội dung nào đó đã được trình bày. Và để đảm bảo phương châm về lượng, người nói phải dùng cách diễn đạt như trên để báo cho người nghe biết là việc nhắc lại nội dung đã cũ là có chủ ý.

5. Bài tập này có hai yêu cầu:

  • Giải thích nghĩa của các thành ngữ: ăn đơm nói đặt, ăn ốc nói mò, ăn không nói có, cãi chày cãi cối, khua môi múa mép, nói dơi nói chuột, hứa hươu hứa vượn.
  • Cho biết các thành ngữ trên liên quan đến phương châm hội thoại nào.

Để giải thích nghĩa của các thành ngữ trên, các em có thể dựa vào Từ điển thành ngữ và tục ngữ tiếng Việt. Trên cơ sở hiểu nghĩa các thành ngữ và dựa vào thực tế giao tiếp hằng ngày, các em xem chúng liên quan đến phương châm hội thoại nào. Cụ thể:

  • Ăn đơm nói đặt: Nói năng đơm đặt, bịa chuyện, vu khống người khác.
  • Ăn ốc nói mò: Nói năng không có căn cứ, không xác đỉnh, nói hú hoạ.
  • Ăn không nói có: Nói cái không có thành có.
  • Cãi chày cãi cối: Cãi bừa, ngoan cố, không có lí lẽ, cãi lấy được.
  • Khua môi múa mép: Nói năng khoác lác.
  • Nói dơi nói chuột: Nói năng lăng nhăng, không có căn cứ, cơ sở hoặc không có nội dung cụ thể.
  • Hứa hươu hứa vượn: Hứa hẹn hão huyền, hứa suông.

Từ đó, các em thấy các thành ngữ này đều liên quan đến phương châm hội thoại về chất.

Related

Video liên quan

Chủ Đề