Lực là gì lớp 7

4.2/5 - [14 bình chọn]

Tổng hợp kiến thức, công thức Vật Lí lớp 7 Học kì 1, Học kì 2 chi tiết

Chương 1. Quang học

1. Tia sáng truyền tuân theo định luật truyền thẳng của ánh sáng

2. Tia sáng truyền gặp gương phẳng truyền tuân theo định luật phản xạ ánh sáng

3. Góc phản xạ bằng góc tới:i = i

Trong đó:

i là góc tới

i là góc phản xạ

NN là đường pháp tuyến

SI là tia tới

IR là tia phản xạ

Ví dụ:

Cho tia tới hợp với phương nằm ngang 1 góc 300. Hỏi góc tới và góc phản xạ bằng bao nhiêu ?

Góc tới bằng:

Mà góc phản xạ bằng góc tới nên:

Vật lý 7 Bài 1 Nhận biết ánh sáng nguồn sáng và vật sáng

I NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG

a. Các trường hợp mắt nhận biết được có ánh sáng:

  • Ban đêm, đứng trong phòng kín cửa, mở mắt, bật đèn,
  • Ban ngày, đứng ngoài trời, mở mắt.

b. Trong những trường hợp mắt ta nhận biết được ánh sáng, có điều kiện giống như là ánh sáng truyền vào mắt.

c.Kết luận:Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta

II NHÌN THẤY MỘT VẬT

Có đèn tạo ra ánh sángnhìn thấy vật. Chứng tỏ ánh sáng chiếu tới mảnh giấy trắngánh sáng từ mảnh giấy trắng đến mắt thì nhìn thấy mảnh giấy trắng.

Kết luận:Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta

III NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG

Dây tóc bóng đèn tự nó phát ra ánh sáng gọi là nguồn sáng.

Dây tóc bóng đèn phát sáng từ vật khác chiếu vào gọi chung là vật sáng.

Kết luận:

Nguồn sánglà vật tự nó phát ra ánh sáng, vật sáng là mọi vật có ánh sáng từ đó truyền đến mắt ta.

Vật đenlà vật không tự phát ra ánh sáng và cũng không hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. Sở dĩ ta nhận ra vật đen vì nó được đặt bên cạnh những vật sáng khác.

Vật sánggồmnguồn sángvà những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó.

Ví dụ 1:Ánh sáng Mặt Trời, Mặt Trăng, bóng đèn điện, .

Ví dụ 2:Ta đã biết vật đen không phát ra ánh sáng và cũng không hắt lại ánh sáng chiếu vào nó, nhưng ban ngày ta vẫn nhìn thấy những đồ vật màu đen để trên bàn. Vì sao?

Hướng dẫn:

Vì ta nhìn thấy các vật sáng xung quanh đồ vật màu đen do đó mắt ta phân biệt được đồ màu đen với các đồ vật có màu sắc khác có trên bàn.

Ví dụ 3:Ta có thể dùng gương phẳng hướng ánh nắng chiếu qua cửa sổ làm sáng trong phòng. Gương đó có phải là nguồn sáng không? Vì sao?

Hướng dẫn

Gương đó không phải là nguồn sáng vì nó không tự phát ra ánh sáng mà chỉ hắt lại ánh sáng chiếu vào nó.

Ví dụ 4:Vì sao trong phòng bằng gỗ đóng kín, không bật đèn ta không nhìn thấy mảnh giấy trắng đặt trên bàn?

Hướng dẫn

Trong phòng bằng gỗ đóng kín, ta không nhìn thấy mảnh giấy trắng vì không có ánh sáng chiếu lên mảnh giấy, do đó cũng không có ánh sáng bị mảnh giấy hắt lại truyền vào mắt ta.

Vật sánggồmnguồn sángvà những vậthắt lại ánh sángchiều vào nó.

Chú ý:

+ Vật đen là vật không tự nó phát ra ánh sáng cũng như hắt lại ánh sáng chiếu tới nó.

+ Ta có thể nhận biết vật đen vì nó được đặt cạnh những vật sáng khác.

GIA SƯ LÝ

Vật lý 7 Bài 2 Sự truyền ánh sáng

I ĐƯỜNG TRUYỀN CỦA ÁNH SÁNG

Định luật truyền thẳng của ánh sáng:Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường thẳng.

II TIA SÁNG VÀ CHÙM SÁNG

a. Tia sáng

  • Đường truyền của ánh sáng được biểu diễn bằng một đường thẳng có hướng gọi làtia sáng
  • Biểu diễn tia sáng

b. Chùm sáng

Chùm sáng gồm nhiều tia sáng hợp thành.

Ba loại chùm sáng:

+Chùm sáng song song[hình a]: gồm các tia sángkhông giao nhautrên đường truyền của chúng.

+Chùm sáng hội tụ[hình b]: gồm các tia sánggiao nhau tại cùng một điểmtrên đường truyền của chúng.

+Chùm sáng phân kì[hình c]: gồm các tia sángloe rộng ratrên đường truyền của chúng.

Chú ý:

Ánh sáng truyền trong không khí với vận tốc rất lớn gần bằng.

Trong môi trường trong suốt nhưng không đồng tính, ánh sáng không truyền theo đường thẳng.

Ví dụ:Tìm hiểu ánh sáng Mặt Trời chiếu xuống Trái Đất là chùm sáng gì? Vì sao khẳng định là chùm sáng đó?

Hướng dẫn

Mặt Trời là nguồn sáng phân kì nhưng do Trái Đất quá nhỏ và qua xa với Mặt Trời nên khi chiếu xuống Trái Đất thành chùm sáng song song

Ví dụ:Mỗi khi làm lễ chào cờ, học sinh xếp thành hàng dọc, theo lớp, theo tổ. Tại sao khi các bạn đã đứng trên đúng một đường thẳng thì người tổ trưởng không nhìn thấy huy hiệu trước ngực của các bạn phía sau người đứng đầu?

A. Vì ánh sáng từ mắt bạn tổ trưởng không chiếu đến phù hiệu của các bạn đứng sau.

B. Vì bạn đứng đầu hàng che khuất.

C. Vì tia sáng có hướng từ phù hiệu đến mắt người tổ trưởng, bị các bạn đứng trước cản sẽ không đến được mắt tổ trưởng, bị các bạn đứng trước cản sẽ không đến được mắt tổ trưởng.

D. Vì ánh sáng không truyền theo đường cong.

Hướng dẫn

Chọn đáp án C và D: Vì tia sáng có hướng từ phù hiệu đến mắt người tổ trưởng, bị các bạn đứng trước cản sẽ không đến được mắt tổ trưởng, bị các bạn đứng trước cản sẽ không đến được mắt tổ trưởng và ánh sáng không truyền theo đường cong.

Vật lí lớp 7 Bài 3: Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng

I BÓNG TỐI BÓNG NỬA TỐI

1. Bóng tối

Thí nghiệm:Đặt một nguồn sáng nhỏ trước một màn chắn. Trong khoảng từ bóng đèn đến màn chắn, đặt một miếng bìa.

[1] Vùng tối

[2] Vùng nửa tối

[3] Màn chiếu

Vùng tốilà các tia sáng từ đèn pin phát ra truyền theo đường thẳng, những tia sáng nào bị miếng bìa chặn lại sẽ không đến được màn chắn. Do đó, trên màn chắn sẽ xuất hiện vùng không nhận được ánh sáng từ đèn truyền tới gọi là vùng tối.

Vùng sáng:Vì có tia sáng từ đèn pin truyền thẳng đến màn chắn mà không bị cản trở. Do đó trên màn chắn sẽ có vùng chắn được ánh sáng gọi là vùng sáng.

Nhận xét:

Vùng màu đen hoàn toàn không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng tới vì ánh sáng truyền theo đường thẳng gặp vật cản ánh sáng không truyền qua được.

Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có một vùng không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng tới gọi là bóng tối.

2. Bóng nửa tối

Thí nghiệm:

Vùng nửa tối:vì vùng này chỉ nhận được một phần ánh sáng từ đèn điện truyền tới

Nhận xét:

Vùng ở giữa màn chắn là vùng bóng tối.

Vùng ngoài cùng là vùng sáng.

Vùng xen giữa là vùng bóng nửa tối.

Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có một vùng chỉ nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng được gọi là bóng nửa tối.

II NHẬT THỰC NGUYỆT THỰC

1. Hiện tượng nhật thực

Khi Mặt Trăng nằm giữa Mặt Trời và Trái Đất thì một phần ánh sáng từ Mặt Trời chiếu đến Trái Đất sẽ bị Mặt Trăng che khuất. Khi đó trên Trái Đất sẽ xuất hiện bóng tối và bóng nửa tối. Ta nói khi đó xảy rahiện tượng nhật thực.

Nếu ta đứng ở chỗ bóng tối thì sẽ không nhìn thấy Mặt Trời, ta nói ở đó cónhật thực toàn phần.

Nếu ta đứng ở chỗ nửa bóng tối thì sẽ nhìn thấy một phần Mặt Trời, ta nói ở đó có hiện tượngnhật thực một phần.

2. Hiện tượng nguyệt thực

Khi Trái Đất nằm giữa Mặt Trời và Mặt Trăng, Mặt Trăng bị Trái Đất che khuất, nó không nhận được ánh sáng từ Mặt Trời chiếu đến nên ta không thể thấy Mặt Trăng. Ta nói khi đó xảy rahiện tượng nguyệt thực.

Nguyệt thực toàn phầnxảy ra khi Mặt Trăng đi vào vùng tối của Trái Đất.

Nguyệt thực nửa tốixảy ra khi Mặt Trăng đi vào vùng bóng tối của Trái Đất. Lúc này Mặt Trăng chỉ giảm độ sáng đi một chút.

Nguyệt thực một phầnchỉ xảy ra khi Mặt Trăng chỉ có một phần ở vùng tối của Trái Đất. Mặt Trăng bị che khuất một phần và dễ dàng quan sát được bằng mắt thường.

Vật li lớp 7 Bài 4: Định luật phản xạ ánh sáng

I GƯƠNG PHẲNG

Hình của một vật quan sát được trong gương gọi làảnh của vật tạo bởi gương phẳng.

Gương phẳng tạo ra bởi ảnh của vật trước gương.

Vật nhẵn bóng, phẳng đều có thể là gương phẳng như: Tấm kim loại nhẵn, tấm gỗ phẳng, mặt nước phẳng, .

II ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG

Hiện tượng phản xạ ánh sáng:Hiện tượng xảy ra khi chiếu một tia sáng vào gương bị gương hắt trở lại môi trường cũ

Các tia và góc trong hiện tượng phản xạ toàn phần:

tia tới

tia phản xạ

pháp tuyến

Định luật phản xạ ánh sáng:

+ Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến của gương ở điểm tới

+ Góc phản xạ bằng góc tới

III PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG

1. Dạng 1: Biết góc tớihoặc góc phản xạ

, tìm góc còn lại

Phương pháp:

Áp dụng định luật phản xạ ánh sáng:

2. Dạng 2: Cho góc tạo bởi tia tới[hoặc tia phản xạ] và mặt phẳng gương là. Tính góc tớivà góc phản xạ

Phương pháp:

Ta có, pháp tuyến vuông góc với mặt phẳng gương

Áp dụng định luật phản xạ ánh sáng:

gương để tia phản xạ theo phương thẳng đứng.

Hướng dẫn

Theo đề bài ra ta sẽ có 2 trường hợp

TH1:Tia phản xạ chiếu theo phương thẳng đứng và có chiều hướng lên trên:

Theo trường hợp này thì mặt phản xạ của gương phải hợp với phương thẳng đứng một góc bằng 67,50

TH2:Tia phản xạ chiếu theo phương thẳng đứng và có chiều hướng đi xuống:

Như vây, theo trường hợp này thì mặt phản xạ của gương phải hợp với phương thẳng đứng một góc bằng450.

Ví dụ:Vì sao trên ô tô, để quan sát được những vật phía sau mình, người lái xe thường đặt phía trước mặt một gương cầu lồi?

Hướng dẫn

Vì gương cầu lồi có vùng nhìn thấy lớn hơn vùng nhìn thấy của gương phẳng.

Vật lí lớp 7 Bài 5: Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng

I TÍNH CHẤT CỦA ẢNH TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG

Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng:

+ Là ảnh ảo, không hứng được trên màn chắn

+ Lớn bằng vật

Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương phẳng bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương

Chú ý:

Ảnh của một vật là tập hợp ảnh của tất cả các điểm trên vật.

Các tia sáng từ điểm S tới gương phẳng cho tia phản xạ có đường kéo dài đi qua ảo ảnh S.

* Kính tiềm vọng:Là một dụng cụ dùng cho tàu ngầm để có thể quan sát được những vật đặt ở trên mặt nước

II GIẢI THÍCH SỰ TẠO ẢNH BỞI GƯƠNG PHẲNG

III CÁC DẠNG BÀI TẬP

Các bước tiến hành:

Bước 1: Xác định ảnh của điểm sáng qua gương.

Bước 2: Dựng đường thẳng đi qua ảnh của điểm sáng và điểm cho trước. Giao điểm của đường thẳng đó với gương chính là điểm tới.

Bước 3: Dựng tia tới xuất phát từ điểm sáng tới điểm tới.

Bước 4: Hoàn chỉnh tia phản xạ từ điểm tới đến điểm cho trước.

4. Dạng 4: Bài toán tính khoảng cách từ vật tới ảnh của vật.

Trong mọi trường hợp khoảng cách từ vật tới ảnh luôn luôn bằng hai lần khoảng cách từ vật tới gương.

Cần chú ý phân biệt về khoảng cách dịch chuyển của vật hay của gương với khoảng cách từ vật tới gương.

Ví dụ:Ví dụ Minh cách gương 1,5 m để soi gương. Do không nhìn rõ, Minh tiến lại gần gương một khoảng 0,6 m. Tính khoảng cách từ Minh tới ảnh của Minh trong gương lúc đó.

Hướng dẫn

Khi Minh tiến lại gần gương một đoạn 0,6 m thì khoảng cách giữa Minh và gương là: 1,5 0,6 = 0,9 m

Khoảng cách từ Minh tới ảnh của Minh là 2 . 0,9 = 1,8 m

Vật lí 7 Bài 7: Gương cầu lồi

I ĐỊNH NGHĨA VỀ GƯƠNG CẦU LỒI

Gương cầu lồi là gương có mặt phản xạ là mặt ngoài của mặt cầu hướng về phía nguồn sáng.

II ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG CẦU LỖI

Ánh sáng đến gương cầu lồi phản xạ tuân theo định luật phản xạ ánh sáng

Khi chiếu một chùm sáng song song lên một gương cầu lồi, ta thu được một chùm sáng phản xạ có tính chất là chùm phân kì

Ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi làảnh ảo[không hứng được trên màn], nhỏ hơn vật

II VÙNG NHÌN THẤY CỦA GƯƠNG CẦU LỒI

Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy của gương phẳng có cùng kích thước.

III. ỨNG DỤNG

Làm gương chiếu hậu ôtô, xe máy.

Làm gương đặt ở bên đường tại những nơi đường gấp khúc có vật cản che khuất tầm nhìn của lái xe, giảm thiểu tai nạn giao thông.

IV. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP VỀ GƯƠNG CẦU LỒI

Dạng 1: Phân biệt gương cầu lồi và gương phẳng

Gương phẳngGương cầu lồi
Mô tảMặt phẳng, nhẵn bóngMặt lồi, nhẵn, bóng
Kích thước ảnh ảoBằng vậtNhỏ hơn vật
Vùng nhìn thấy khi đặt mắt trước gươngTrung bìnhLớn nhất
Chùm tia tới song song, cho chùm phản xạSong songPhân kì
Mặt phản xạMặt phẳngMặt lồi

Dạng 2: Vẽ ảnh của một điểm hoặc của một vật đặt trước gương cầu lồi

Mỗi điểm trên gương cầu lồi được coi như gương phẳng nhỏ. Do đó có thể áp dụng định luật phản xạ ánh sáng tại mỗi điểm trên gương cầu lồi để vẽ tia phản xạ tương ứng với mỗi tia tới.

Lưu ý:Pháp tuyến tại mỗi điểm tới trên gương cầu lồi có đường kéo dài đi qua tâm mặt cầu như trên hình vẽ.

Dạng 3: Giải thích một số ứng dụng của gương cầu lồi.

Dựa vàò đặc điểm vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy của gương phẳng có cùng kích thước

Ví dụ:Gương cầu lồi có bề rộng vùng nhìn thấy lớn nhất so với các gương loại khác có cùng kích thước, cùng vị trí đặt mắt nên được dung làm kính chiếu hậu hoặc đặt ở chỗ đường gấp khúc để quan sát xe đi ngược chiều.

Vật lí lớp 7 Bài 8: Gương cầu lõm

I ĐỊNH NGHĨA VỀ GƯƠNG CẦU LÕM

Gương cầu lõm là gương có bề mặt phản xạ là mặt trong của một phần hình cầu và hướng về phía nguồn sáng.

Gương cầu lõm ứng dụng trong: nung nóng vật, trong y tế, đèn pha, chế tạo kính thiên văn,

II ẢNH TẠO BỞI GƯƠNG CẦU LÕM

Không giống như gương cầu lồi, tính chất ảnh của vật sẽ khác nhau tùy thuộc vào vị trí tương đối của vật so với tiêu điểm và tâm của gương.

Đặt mộtvật gần sát gươngcầu lõm, nhìn vào gương thấy mộtảnh ảo[không hứng được trên màn],lớn hơn vật.

Chú ý:

+ Ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lõm có thể là ảnh thật hoặc ảnh ảo.

+Ảnh ảo tạo bởi gương cầu lõm lớn hơn vật.

+ Khi dịch vật đặt sát gương ra xa dần và đặt một màn chắn trước gương, ta thấy đến một vị trí thích hợp của vật, ta sẽ thu được trên màn chắn ảnh của vật. Ảnh này làảnh thật, ngược chiều với vật

III SỰ PHẢN XẠ ÁNH SÁNG TRÊN GƯƠNG CẦU LÕM

Gương cầu lõm có tác dụng biến đổi một chùmtia tới song songthành một chùmtia phản xạ hội tụvào một điểm và ngược lại, biến đổi một chùmtia tới phân kì thích hợpthành một chùmtia phản xạ song song.

Để tập trung ánh sáng Mặt Trời, người ta dùng các gương phẳng chiếu ánh sáng vào một gương cầu lõm. Gương cầu lõm này sẽ tập trung ánh sáng, đốt nóng lò và như thế người ta thu được năng lượng Mặt Trời.

IV. ỨNG DỤNG CỦA GƯƠNG CẦU LÕM

Ứng dụng thực tế của gương cầu lõm: Nung nóng vật, làm vật dụng thiết bị y tế, làm gương trang điểm, làm các pha đèn pin, đèn ô tô, chế tạo kính thiên văn,

Tận dụng năng lượng Mặt Trời bằng cách: Sử dụng gương cầu lõm có kích thước lớn tập trung ánh sáng Mặt Trời vào một điểm để đun nước, nấu chảy kim loại, làm pin, .

Chương 2: Âm học

Vật lí lớp 7 bài 10 Nguồn âm

I NGUỒN ÂM

Các vật phát ra âm gọi lànguồn âm

Ví dụ:Tiếng nói của mỗi người, tiếng đàn, tiếng chiêng kêu khi gõ vào, tiếng âm thoa dao động khi dùng búa gõ,

Ví dụ:

+ Nguồn âm tự nhiên: Tiếng sấm, tiếng mưa, tiếng lá cọ vào nhau,

+ Nguồn âm nhân tạo: Tiếng trống, tiếng còi ô tô, tiếng loa, .

+ Khi thổi sáo hay chiếc còi, cột không khí trong sáo, còi báo dộng và hát ra âm thanh

GIA SƯ GUITAR

II ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC NGUỒN ÂM

Sự rung động [chuyển động] qua lại vị trí cân bằng của dây cao su, thành cốc, mặt trống gọi làdao động

Khi phát ra âm, các vật đều dao động.

Vật lí lớp 7 bài 11 Độ cao của âm

I TẦN SỐ

Số dao động trong một giây gọi làtần số.

Đơn vị của tần số: Hz [Hertz], đọc là héc

Dao động càng nhanh, tần số dao động càng lớn.

Chú ý:Để tính tần số ta lấy số dao động chia cho thời gian vật thực hiện dao động

[thời gian ta đưa hết về giây].

II ÂM CAO [ÂM BỔNG] ÂM THẤP [ÂM TRẦM]

Thí nghiệm 1:Cố định một đầu hai thước thép đàn hồi có chiều dài khác nhau [20cm, 30cm] trên mặt hộp gỗ. Lần lượt bật nhẹ đầu tự do của chúng dao động.

Nhận xét:

+ Phần tự do của thước dài dao động chậm âm phát ra thấp.

+ Phần tự do của thước ngắn dao động nhanh âm phát ra cao.

Thí nghiệm 2:Một đĩa nhựa được đục lỗ cách đều nhau và được gắn vào trục của một động cơ chạy bằng pin. Chạm góc miếng bìa vào một hàng lỗ nhất định trên đĩa đang quay.

Nhận xét;

+ Khi đĩa quay chậm, góc miếng bìa dao động chậm và âm phát ra thấp.

+ Khi đĩa quay nhanh, góc miếng bìa dao động nhanh và âm phát ra cao.

Kết luận:Độ cao của âm phụ thuộc vào tần số

+ Âm phát ra càng cao [bổng] khi tần số dao động càng lớn.

+ Âm phát ra càng thấp [trầm] khi tần số dao động càng bé.

GIA SƯ DẠY THỔI SÁO

III ĐỌC THÊM

Tai người có thể nghe được âm có tần số trong khoảng từ

Câu chuyện về chú cá voi cô độc nhất hành tinh [Whalien]:Cá voi 52 hertz là một cá thể cá voi thuộc loài không xác định, tiếng kêu của nó có tần số bất thường là 52 Hz. Nó có dấu hiệu âm thanh vô cùng đặc trưng. Ở tần số 52 hertz, tiếng kêu của chú cá voi còn cao hơn cả âm trầm nhất của kèn tuba. Tiếng kêu của Cá voi 52 hertz không tương đồng với cả cá voi xanh lẫn cá voi vây, tần số cao hơn, ngắn hơn và thường xuyên hơn. Cá voi xanh thường kêu ở tần số 1039 Hz, còn cá voi vây thì ở 20Hz. Tiếng gọi 52 hertz của chú cá voi này có số lần lặp lại, độ dài và chuỗi các tiếng kêu biến thiên nhiều lần, nhưng vẫn dễ dàng dò được do tần số và những đặc điểm đặc thù.

Vật lí lớp 7 bài 12 Độ to của âm

I ÂM TO, ÂM NHỎ BIÊN ĐỘ DAO ĐỘNG

Độ lệch lớn nhất của vật dao động so với vị trí cân bằng của nó được gọi làbiên độ dao động.

Nhận xét:Biên độ dao động càng lớn âm phát ra càng to.

II ĐỘ TO CỦA MỘT SỐ ÂM

Độ tocủa âm được đo bằng đơn vịđềxiben[kí hiệudB].

Độ to của âm phụ thuộc vào biên độ dao động như sau:

+ Biên độ dao động càng lớn, âm phát ra to.

+ Biên độ dao động thấp, âm phát ra nhỏ.

Người ta có thể dùng máy để đo độ to của âm

Bảng độ to của một số âm

Nguồn âmĐộ to
Thả một chiếc lá rơi, âm thanh khi lá chạm đất10dB
Tiếng nói thì thầm20dB
Tiếng nói chuyện bình thường40dB
Tiếng nhạc to60dB
Tiếng ồn rất to ở ngoài phố80dB
Tiếng ồn của máy móc nặng trong công xưởng100dB
Tiếng sét120dB
Ngưỡng đau [làm đau nhức tai][Tiếng động cơ phản lực ở cách 4m]130dB

Loa là một thiết bị dùng để làm tăng độ to của âm thanh.

Cấu tạo chính của loa là một màng dao động, tín hiệu được đưa vào hai dây điện của loa. Biên độ dao động của màng loa càng lớn, âm phát ra càng to.

III. CỦNG CỐ KIẾN THỨC

Câu hỏi 1:Giải thích tại sao thùng rỗng kêu to?

Trả lời:

+ Khi gõ vào thùng, không khí trong thùng bắt đầu dao động [va chạm qua lại trong thùng], tùy theo mức độ gõ vào thùng lớn hay nhỏ mà không khí trong thùng sẽ có tần số dao động lớn hơn.
+ Thùng rỗng [thùng không có vật ở bên trong] thì không khí trong thùng được dao động nhanh hơn vì không có vật cản vậy nên biên độ dao động to hơn.

Câu hỏi 2:Khi rót nước vào trong cốc và đổ nước vào ngày càng cao đồng thời dùng thìa để gõ khi đó âm thanh phát ra sẽ thay đổi như thế nào?

Trả lời:

Cốc và nước trong cốc sẽ dao động và phát ra âm thanh. Cốc có nhiều nước nhất phát ra âm trầm nhất. Cốc có ít nước nhất phát ra âm bổng nhất. Vì khi ta làm thế cột không khí dao động và phát ra âm thanh. Cốc có cột không khí dài nhất phát ra âm trầm nhất.

Vật lí lớp 7 bài 13 Môi trường truyền âm

I MÔI TRƯỜNG TRUYỀN ÂM

Chất rắn, chất lỏng và chất khí là những môi trường có thể truyền được âm.

Chân không không thể truyền được âm.

Ở vị trí càng gần nguồn âm thì âm nghe càng rõ.

Giải thích sự truyền âm:

+ Âm truyền được trong các chất khí, lỏng, rắn là do khi các nguồn âm dao động, nó sẽ làm cho các hạt cấu tạo nên chất rắn, lỏng, khí ở sát nó cũng dao động theo. Những dao động này lại truyền dao động cho các hạt khác ở gần chúng và cứ thế dao động truyền được đi xa.

+ Môi trường chân không không có vật chất nên không truyền được âm.

II VẬN TỐC TRUYỀN ÂM

: vận tốc truyền âm trong chất rắn

vận tốc truyền âm trong chất lỏng

vận tốc truyền âm trong chất khí

Ta có:

Video liên quan

Chủ Đề