Lòng tin cậy là gì

Table Of Contents:

  • Một lần nữa, điều này có nghĩa là người đó rất đáng tin cậy và ai có thể tin cậy.Vì vậy, thông qua giải thích của hai thuật ngữ rõ ràng là độ tin cậy tập trung nhiều hơn vào việc có thể dựa vào, phụ thuộc vào hoặc tin cậy trong khi độ tin cậy là một câu hỏi về việc có thể tin tưởng vào cái gì đó.

Độ tin cậy và độ tin cậy

Vì sự tin cậy và độ tin cậy dường như có ý nghĩa tương tự nhau tìm thấy sự khác biệt giữa độ tin cậy và độ tin cậy có thể là một chút khó khăn. Khi chúng ta nói về con người, luật pháp, và thậm chí là các nguồn thông tin khác nhau, chúng ta sử dụng các thuật ngữ đáng tin cậy và đáng tin cậy. Chúng tôi tự hỏi làm thế nào một nguồn đáng tin cậy, và làm thế nào đáng tin cậy là một câu chuyện. Theo nghĩa này, hai cái này không giống nhau về nghĩa. Sự tin cậy liên quan đến việc liệu có thể tin được điều gì đó là đúng và chính xác hay không. Mặt khác, đáng tin cậy chỉ là dựa vào ai đó hoặc cái gì đó hoặc có thể tin tưởng và tin tưởng. Đúng là hai thuật ngữ này tương tự ở một mức độ nhất định, nhưng chúng không đồng nghĩa. Bài báo này cố gắng làm rõ sự khác biệt giữa hai từ.

Sự tin cậy có nghĩa là gì?

Khi chú ý đến từ đáng tin cậy, nó có thể được định nghĩa là khả năng được tin tưởng. Chúng ta hãy cố gắng hiểu điều này thông qua một ví dụ. Bạn gặp một người bạn ở quán cà phê sau một thời gian dài và cô ta hoặc anh ấy tiếp tục công việc mới của mình, điều này dường như quá tốt để có thể là sự thật. Sau khi trở lại, bạn có thể liên hệ vụ việc với một thành viên trong gia đình và bình luận về công việc mới của người bạn như một phiên bản phóng đại của thực tế hoặc như là một câu chuyện được tạo thành. Trong trường hợp như vậy, bạn đang đặt câu hỏi về độ tin cậy của thông tin mà bạn vừa nhận được bằng cách phân tích các sự kiện mà bạn đã đạt được. Vì vậy, nếu thông tin nghe ra ngoài ngữ cảnh hoặc sai, chúng tôi coi nó như là thiếu độ tin cậy. Nếu có thể và chúng tôi coi nó là đúng, chúng tôi gọi nó là đáng tin cậy. Do đó, khi sử dụng từ đáng tin cậy, người ta phải nhớ rằng liệu thông tin có thể được tin hay không.

Độ tin cậy nghĩa là gì?

Từ này, Độ tin cậy, biểu thị độ tin cậy, lòng tin và sự tin tưởng vào cái gì đó hoặc ai đó. Không giống như trong trường hợp đầu tiên của sự tín nhiệm, sự chú ý trả cho những thông tin có đáng tin cậy là ít hơn. Chúng ta hãy cố gắng hiểu điều này thông qua một ví dụ.

Tôi dựa vào lời khuyên tốt của bạn.

Khi nhìn vào ví dụ này, nó nhấn mạnh rằng người nói phụ thuộc vào lời khuyên của người mà người đó nói. Nó cũng nhấn mạnh rằng người tin tưởng vào cá nhân đang được giải quyết. Ngay cả trong những tình huống mà chúng tôi nói rằng tôi tin cậy vào bạn, trên mình hay của mình, tất cả những điều này đều cho thấy sự phụ thuộc. Chúng ta hãy lấy một ví dụ khác.

Cô ấy là một người rất đáng tin cậy.

Một lần nữa, điều này có nghĩa là người đó rất đáng tin cậy và ai có thể tin cậy.Vì vậy, thông qua giải thích của hai thuật ngữ rõ ràng là độ tin cậy tập trung nhiều hơn vào việc có thể dựa vào, phụ thuộc vào hoặc tin cậy trong khi độ tin cậy là một câu hỏi về việc có thể tin tưởng vào cái gì đó.

Sự khác biệt giữa độ tin cậy và độ tin cậy là gì?

• Sự tin cậy liên quan đến việc liệu có thể tin điều gì đó là đúng hay không.

• Sự đáng tin cậy chỉ việc dựa vào ai đó hoặc cái gì đó hoặc có thể tin tưởng và tin tưởng.

• Nếu một mảnh thông tin là đáng tin cậy thì nó cũng đáng tin cậy. Tuy nhiên, sự tín nhiệm của thông tin không phải lúc nào cũng đảm bảo độ tin cậy của nó.

  1. Hình ảnh:
Hình ảnh sách của Carregado bởi Tom Morris [CC BY-SA 3. 0]

Sự khác biệt giữa sự tự tin và tự tin | Sự tự tin và sự tự tin

Sự khác biệt giữa sự tin tưởng và tự tin là gì - sự tin tưởng là tin tưởng vào ai đó hay cái gì đó. Niềm tin vào bản thân là tự tin.

Sự khác biệt giữa niềm tin và lòng tự tin | Niềm tin và niềm tin

Sự khác biệt giữa cây nang và cây bách Sự khác biệt giữa

Sự tin tưởng là yếu tố quan trọng nhất trong một mối quan hệ.[1] X Nguồn nghiên cứu Simpson, J. A. [2007]. Psychological foundations of trust. Current directions in psychological science, 16[5], 264-268. Đi tới nguồn Con người tin tưởng người khác khi họ cảm thấy có thể bộc lộ khía cạnh dễ bị tổn thương và yên tâm rằng mọi chuyện đều ổn. Bạn có thể tạo dựng lòng tin trong mối quan hệ nếu sẵn sàng nỗ lực. Việc tạo dựng lòng tin đòi hỏi bạn phải cam kết hành động đáng tin cậy. [2] X Nguồn nghiên cứu Rousseau, D. M., Sitkin, S. B., Burt, R. S., & Camerer, C. [1998]. Not so different after all: A cross-discipline view of trust. Academy of management review, 23[3], 393-404. Đi tới nguồn

  1. 1

    Làm những gì bạn nói. Một trong những bước quan trọng nhất để xây dựng nền tảng của lòng tin là thực hiện những gì bạn đã nói.[3] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn Cho dù đó chỉ là điều nhỏ nhặt, việc nhưng hủy bỏ hay không làm đúng như đã nói sẽ làm lung lạc lòng tin của người khác đối với bạn.

    • Thi thoảng không làm thì có thể bỏ qua, nhưnng liên tục thất hứa thì không thể chấp nhận được. Dần dần mọi người sẽ nghĩ bạn là người không đáng tin.

  2. 2

    Coi trọng lời hứa. Lòng tin đòi hỏi bạn phải là người có thể tin cậy lâu dài.[4] X Nguồn nghiên cứu Simpson, J. A. [2007]. Psychological foundations of trust. Current directions in psychological science, 16[5], 264-268. Đi tới nguồn Vì vậy, khi đã hứa với ai đó, bạn phải giữ đúng lời hứa.

    • Nếu không thể giữ lời hứa, bạn nên giải thích trực tiếp với họ lý do bạn không thể thực hiện đúng lời hứa.
    • Đặc biệt khi bạn hứa điều gì quan trọng thì một lời giải thích là chưa đủ. Bạn cần hứa làm gì khác để người đó nguôi giận. Lần này bạn nhất định phải giữ lời hứa cho dù có điều gì xảy ra!
    • Đừng coi thường lời hứa ban đầu. Bạn có thể không coi trọng những lời hứa nhỏ nhặt nhưng người khác thì không như vậy. Bất kỳ hành động thất hứa nào cũng có thể làm người khác thất vọng.

  3. 3

    Phải nhất quán. Phần quan trọng khi định nghĩa về độ tin cậy chính là nói năng nhất quán. Do đó, một người đáng tin là người bạn có thể luôn tin tưởng.

    • Hãy nhớ rằng, việc thực hiện một hoặc hai lần những điều bạn nói chưa đủ để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự tin tưởng trong một mối quan hệ.[5] X Nguồn nghiên cứu Simpson, J. A. [2007]. Psychological foundations of trust. Current directions in psychological science, 16[5], 264-268. Đi tới nguồn

  1. 1

    Luôn nói sự thật nếu có thể. Mặc dù có một số tình huống bạn không nên nói thật [6] X Nguồn nghiên cứu Plante, T. G. [2004]. Do the Right Thing. Living Ethically. Đi tới nguồn nhưng phần đa thì đây vẫn là lựa chọn tối ưu nhất.

    • Có lẽ thời điểm quan trọng nhất để nói sự thật là khi bạn được hưởng lợi từ một lời nói dối.[7] X Nguồn nghiên cứu Simpson, J. A. [2007]. Psychological foundations of trust. Current directions in psychological science, 16[5], 264-268. Đi tới nguồn Nếu bạn có thể thành thật về chi tiêu cá nhân tức là bạn đã chứng minh mối quan hệ đó quan trọng với bạn. Bạn có thể cho họ thấy họ còn quan trọng hơn bản thân bạn.[8] X Nguồn nghiên cứu Simpson, J. A. [2007]. Psychological foundations of trust. Current directions in psychological science, 16[5], 264-268. Đi tới nguồn
    • Ví dụ, tưởng tượng bạn mượn người bạn một quyển sách và làm đổ cà phê lên sách. Bạn có thể nói bạn làm mất quyển sách. Hoặc cố gắng tìm một quyển sách khác thay thế và coi như chưa có chuyện gì xảy ra. Nhưng bạn thật sự nên nói sự thật với người bạn đó. Quyển sách hỏng không phải là vấn đề lớn, nhưng nếu người bạn đó phát hiện ra sự thật thì sự tin tưởng sẽ bị lung lay.

  2. 2

    Thừa nhận nếu bạn nói dối. Đôi khi bạn không thể nói thật. Đôi khi bạn nói dối mà chẳng suy nghĩ. Nếu đã nói dối ai đấy thì tốt nhất là bạn nên thú nhận với họ sớm nhất có thể. Sau đó, hãy giải thích lý do và xin lỗi một cách chân thành.[9] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

    • Nếu bị phát hiện, đừng phủ nhận, vì như vậy là bạn đang tiếp tục nói dối và điều đó sẽ làm mất lòng tin.

  3. 3

    Nói lời chân thành. Khi bạn cảm thấy muốn nói dối ai đấy, dù là để tránh làm tổn thương cảm xúc của họ hay của bản thân bạn, hãy tập trung vào một điều khác. Chọn điểm tốt của người đó và nhấn mạnh điều này khi trò chuyện.

    • Tập trung nói về điểm tốt đó thay vì nhấn mạnh vào tin xấu mà bạn muốn truyền đạt.
    • Tỏ ra mình là người sẵn sàng lắng nghe. Bạn có thể nói những câu như “Dường như đối với tôi” hay “Tôi tin là vậy” để nhấn mạnh nhận thức của bạn về sự thật.[10] X Nguồn nghiên cứu Knapp, M. L. "Lying and deception in human interaction." [2008]. Đi tới nguồn Điều này thể hiện rằng bạn có thể tiếp thu quan điểm của người khác và giúp duy trì mối quan hệ tin tưởng.
    • Ví dụ: nếu bạn cần nói với một người bạn rằng cô ấy đã mắc sai lầm, hãy giải thích sự việc bằng quan điểm trung lập và không phán xét. Tập trung vào điểm mạnh, giá trị của cô ấy, và cách cô ấy có thể tháo gỡ rắc rối. Sau đó hỏi chuyện cô ấy và lắng nghe. Đừng nói với cô ấy rằng mọi chuyện sẽ ổn nếu thực sự không phải vậy.
    • Cuộc đối thoại có thể diễn biến như sau: "Mai, tớ nghĩ là cậu đã mắc một lỗi lớn trong bản báo cáo. Tớ nghĩ cậu đã chịu quá nhiều áp lực trong dự án mới lần này. Tớ hiểu là lỗi đó không phản ánh năng lực của cậu. Nhưng tớ nghĩ chúng ta nên thông báo ngay đến khách hàng và đưa cho họ bản báo cáo mới."

  4. 4

    Bày tỏ cảm xúc. Những người chỉ truyền đạt sự thật bị coi là lạnh lùng và khó gần. Điều này không khuyến khích sự tin tưởng.

    • Có thể bạn nghĩ tường thuật lại mọi việc sẽ đơn giản hơn. Nhưng nếu không bộc lộ cảm xúc thì mọi người sẽ nghĩ rằng bạn vô cảm.

  1. 1

    Tự nguyện cung cấp thông tin. Khi có cơ hội, hãy thử mở lòng mình. Tự đưa ra thông tin là một ý tưởng hay, chứng minh rằng bạn không phải là người che giấu thông tin.[11] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn Sau đây là ví dụ:

    • Trong mối quan hệ hai người mới, đối phương có thể hỏi: "Hôm nay em thế nào?" Bạn có thể trả lời: "Mọi thứ đều ổn". Nhưng câu trả lời này không thể tạo dựng lòng tin bởi vì bạn không chia sẻ cho họ thông tin nào cả.
    • Bây giờ thử tưởng tượng người khác trả lời câu hỏi trên như sau: “Em đã đi gặp bác sĩ. Em nghĩ là bình thường nhưng bác sĩ nghi ngờ có tiếng thổi tim. Bác sĩ chưa đưa ra kết luận cụ thể và muốn em tới kiểm tra kỹ hơn vào tuần tới. Em không biết có nên lo lắng hay không nữa." Câu trả lời này chính là biểu hiện của sự cởi mở, và có thể tạo dựng lòng tin.
    • Trong trường hợp này, đối phương có thể thất vọng khi không được biết bạn đi gặp bác sĩ mặc dù bạn vẫn chưa rõ về kết quả này. Sự thiếu sót có thể làm tổn thương sự thân mật trong mối quan hệ. Có thể là do bạn lo lắng về buổi kiểm tra suốt tuần nhưng đối phương không hiểu tại sao bạn lo lắng. Họ muốn biết xem có thể giúp gì cho bạn không.

  2. 2

    Đừng lược bỏ các chi tiết quan trọng. Lý do không được lược bỏ các chi tiết quan trọng là do rất khó để kết nối những thông tin bạn chia sẻ. Mọi người sẽ nhận ra sự mâu thuẫn trong câu chuyện của bạn, bạn sẽ bị mất uy tín dù chỉ bỏ sót một chút.

    • Nếu muốn tạo dựng lòng tin, bạn phải nói với mọi người những điều họ cần hoặc muốn biết.

  3. 3

    Nếu có những điều bạn không sẵn sàng chia sẻ thì đừng ngại nói thẳng với họ. Bạn không nên bỏ qua cảm xúc và bí mật cá nhân chỉ để tạo dựng lòng tin. Hãy nhớ rằng ai cũng quyền kiểm soát thông tin cá nhân của họ.[12] X Nguồn nghiên cứu Petronio, S. [2013]. Brief status report on communication privacy management theory. Journal of Family Communication, 13[1], 6-14. Đi tới nguồn Chìa khóa để được tin tưởng trong khi vẫn giữ được sự riêng tư chính là phân chia ranh giới rõ ràng.

    • Ví dụ, bạn có thể nói với ai đó rằng: "Bây giờ tờ chưa sẵn sàng chia sẻ cảm xúc ngay lúc này. Nhưng tớ đảm bảo với cậu rằng không có chuyện gì đáng lo." Điều này đưa đến cho người nghe cơ hội chứng minh rằng họ là người hiểu biết và kiên nhẫn. Quan trọng hơn, nó còn đem đến cho người nghe cảm giác yên tâm. Đây là lựa chọn thích hợp hơn so với việc nói những điều mơ hồ hay thiếu trung thực về những điều riêng tư.

  1. 1

    Giữ bí mật những điều được kể. Không được tiết lộ chuyện của người khác nếu họ không muốn. Đây chính là hành vi phản bội lòng tin.[13] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

    • Mọi người đều có xu hướng nói ra những điều trong lòng khi gặp áp lực, mệt mỏi và không tỉnh táo. Nếu điều này xảy ra, bạn hãy sửa chữa và xin lỗi ngay. Như vậy, người đó sẽ không phát hiện ra sự thật từ người khác. Đây cũng là cách giúp bạn giảm thiểu tối đa hậu quả của việc bạn vừa gây ra.

  2. 2

    Thể hiện sự trung thành. Trung thành là sẵn sàng bảo vệ người khác hay ở bên họ. Điều này thể hiện khi họ hiện diện, và quan trọng hơn nữa, cả khi họ vắng mặt.

    • Lòng tin trở nên vững chắc khi ai đó cảm nhận được họ đã có sự trung thành của bạn. Bạn có thể tạo dựng lòng tin bằng cách đặt lợi ích của người đó hay mối quan hệ với họ lên trên lợi ích cá nhân.[14] X Nguồn nghiên cứu Simpson, J. A. [2007]. Psychological foundations of trust. Current directions in psychological science, 16[5], 264-268. Đi tới nguồn
    • Ví dụ, bạn có thể tạo dựng lòng tin với đồng nghiệp bằng cách ở lại sau giờ làm để giúp đỡ dự án, ngay cả khi bạn không được lợi gì.

  3. 3

    Kiểm soát cảm xúc. Bạn có thể nhận được sự tôn trọng và ngưỡng mộ từ người khác nếu biết kiểm soát cảm xúc. Thật khó để tin tưởng một người khó đoán trước hay dễ thay đổi.

    • Một nghiên cứu của tạp chí Fortune với 500 giám đốc điều hành đã chỉ ra rằng những người điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một cách phù hợp thường được tin tưởng nhiêu hơn người không thể kiểm soát cảm xúc.[15] X Nguồn nghiên cứu Goleman, D. [1998]. Working with emotional intelligence. Bantam. Đi tới nguồn
    • Ví dụ, hãy cố gắng không nổi khùng với người khác khi họ mắc lỗi nhỏ, vì điều này có thể làm họ mất lòng tin vào bạn.
    • Nếu bạn cảm thấy không thể kiểm soát cảm xúc, hãy nhận biết những dấu hiệu của chúng. Cố gắng giảm dấu hiệu đó bằng cách thả lỏng nắm tay, thư giãn cơ hàm, giải tỏa căng thẳng cơ bắp.
    • Tập trung hít thở có thể giúp tiết chế cảm xúc. Cố gắng tập trung chú ý vào cảm giác khi hít thở. Bạn không cần suy nghĩ về hơi thở hay cố thay đổi hơi thở, chỉ cần trải nghiệm cảm giác. Nếu nhận thấy bản thân bị mất tập trung, hãy từ từ nhẹ nhàng chuyển hướng suy nghĩ về lại việc hít thở.[16] X Nguồn nghiên cứu Arch, J. & Craske, M., [2006]. Mechanisms of mindfulness: Emotion regulation following a focused breathing induction. Behaviour Research and Therapy, 44, 1849–1858. Đi tới nguồn
    • Nếu bạn học tiết chế cảm xúc, mọi người sẽ nghĩ rằng họ có thể dự đoán hành động của bạn. Họ nghĩ bạn đáng tin về mặt cảm xúc và tiếp tục bồi đắp sự tin tưởng.

  4. 4

    Tránh hành vi lạm dụng. Một số hành vi sẽ làm tổn hại nghiêm trọng đến lòng tin:[17] X Nguồn nghiên cứu Shepard, M. F., & Campbell, J. A. [1992]. The abusive behavior inventory A measure of psychological and physical abuse. Journal of Interpersonal Violence, 7[3], 291-305. Đi tới nguồn

    • Sỉ nhục hoặc coi thường đối phương
    • Cô lập bản thân
    • Đe dọa hoặc làm tổn thương thể xác người khác
    • Tuyệt đối tránh các hành vi lạm dụng. Nếu bạn mắc sai lầm hoặc đối xử chưa đúng với người khác, hãy xin lỗi ngay lập tức. Hứa sẽ thay đổi và phải coi trọng lời hứa đó.

  5. 5

    Giao tiếp quyết đoán. Thay vì tham gia vào các hành vi lạm dụng hay tức giận, bạn hãy thử áp dụng phong cách giao tiếp quyết đoán, tức là nói chuyện trực tiếp và nhấn mạnh nhu cầu cá nhân nhưng vẫn tôn trọng nhu cầu và ý kiến của người khác.[18] X Nguồn tin đáng tin cậy Mayo Clinic Đi tới nguồn

    • Giao tiếp quyết đoán tức là nói "không" khi bạn không muốn làm gì đó, và cũng liên quan đến việc tiết chế cảm xúc.[19] X Nguồn tin đáng tin cậy Mayo Clinic Đi tới nguồn
    • Nghĩa là chia sẻ cảm xúc và ý kiến cá nhân một cách cởi mở mà không tỏ vẻ coi thường hay bắt nạt.
    • Ví dụ, tưởng tượng rằng hàng xóm của bạn mở nhạc quá lớn. Cách giải quyết hung hăng là sang nhà anh ta và hét lên "Tắt đài đi không là tôi gọi cảnh sát đấy!" Còn cách xử lý quyết đoán là bình tĩnh gõ cửa và nói: "Đã muộn rồi, tôi cần đi ngủ. Anh có thể vặn nhỏ nhạc xuống được không?" Cách xử lý này khiến cho người hàng xóm hiểu rằng anh ta đang gây rắc rối mà không cần đe dọa hay xúc phạm.

  6. 6

    Cam kết thay đổi hành vi khi thích hợp. Nếu bạn lừa dối ai đó hoặc đánh mất lòng tin, hãy hứa thay đổi hành vi trong tương lai và cam kết thực hiện điều đó. Ghi nhớ rằng bạn phải luôn coi trọng lời hứa đó để lấy được lòng tin .

    • Chỉ hứa suông thì không thể lấy lại được lòng tin trong thời gian ngắn.[20] X Nguồn nghiên cứu Schweitzer, M. E., Hershey, J. C., & Bradlow, E. T. [2006]. Promises and lies: Restoring violated trust. Organizational behavior and human decision processes, 101[1], 1-19. Đi tới nguồn
    • Chỉ xin lỗi thì không thể hiệu quả trong việc tạo lòng tin lâu dài.[21] X Nguồn nghiên cứu Schweitzer, M. E., Hershey, J. C., & Bradlow, E. T. [2006]. Promises and lies: Restoring violated trust. Organizational behavior and human decision processes, 101[1], 1-19. Đi tới nguồn

  • Tự lừa dối bản thân vẫn là nói dối. Có thể bạn cần tự thuyết phục bản thân rằng bạn đã làm hoặc nói thật. Nhưng một người quan sát khách quan có thể nghĩ ngược lại. Việc nhìn nhận thực tế theo cách bạn muốn không thể biện minh cho hành động hay lời đã nói ra. Nếu người khác cảm thấy lời nói hoặc hành động của bạn không đáng tin cậy, bạn sẽ đánh mất lòng tin của họ.
  • Hãy thôi nói dối. Nếu đã nói dối một lần, bạn phải nhớ câu chuyện của bạn, tức lá phải nói dối lần nữa. Nếu bạn tiếp tục nói dối, mọi người sẽ bắt đầu nhận ra.
  • Nếu bạn đang cố gắng xây dựng lòng tin trong kinh doanh hoặc tổ chức xử lý thông tin nhạy cảm, hãy xem xét việc duy trì tính bảo mật.

  • Những hành động lén lút sẽ phá hủy lòng tin. Nếu bạn làm vậy vì bất kỳ lý do gì, tự hỏi xem bản thân muốn gì khi hành động như vậy. Hơn nữa, tự hỏi xem bạn có thật sự muốn hành động như vậy. Chắc hẳn là không. Nếu bạn thuyết phục bản thân đây là cách duy nhất để tiếp cận người khác, thì đã đến lúc rèn luyện kỹ năng giao tiếp rồi đấy.
  • Trong một vài trường hợp, khi mất đi sự tin tưởng từ người khác, bạn có thể bị rối loạn tâm thần, không thể kiểm soát cơn giận, và nhiều vấn đề khác. Lúc này, bạn cần đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được giúp đỡ.

  1. Simpson, J. A. [2007]. Psychological foundations of trust. Current directions in psychological science, 16[5], 264-268.
  2. Rousseau, D. M., Sitkin, S. B., Burt, R. S., & Camerer, C. [1998]. Not so different after all: A cross-discipline view of trust. Academy of management review, 23[3], 393-404.
  3. //www.huffingtonpost.com/margaret-paul-phd/keeping-promises_b_2519691.html
  4. Simpson, J. A. [2007]. Psychological foundations of trust. Current directions in psychological science, 16[5], 264-268.
  5. Simpson, J. A. [2007]. Psychological foundations of trust. Current directions in psychological science, 16[5], 264-268.
  6. Plante, T. G. [2004]. Do the Right Thing. Living Ethically.
  7. Simpson, J. A. [2007]. Psychological foundations of trust. Current directions in psychological science, 16[5], 264-268.
  8. Simpson, J. A. [2007]. Psychological foundations of trust. Current directions in psychological science, 16[5], 264-268.
  9. //www.relationshipgold.com/communication/apologizelyin.htm

  1. Knapp, M. L. "Lying and deception in human interaction." [2008].
  2. //www.wphealthcarenews.com/8-ways-to-build-trust-in-uncertain-times/
  3. Petronio, S. [2013]. Brief status report on communication privacy management theory. Journal of Family Communication, 13[1], 6-14.
  4. //goweloveit.info/lifestyle/8-things-to-stop-doing-right-now-if-you-want-people-to-like-you/
  5. Simpson, J. A. [2007]. Psychological foundations of trust. Current directions in psychological science, 16[5], 264-268.
  6. Goleman, D. [1998]. Working with emotional intelligence. Bantam.
  7. Arch, J. & Craske, M., [2006]. Mechanisms of mindfulness: Emotion regulation following a focused breathing induction. Behaviour Research and Therapy, 44, 1849–1858.
  8. Shepard, M. F., & Campbell, J. A. [1992]. The abusive behavior inventory A measure of psychological and physical abuse. Journal of Interpersonal Violence, 7[3], 291-305.
  9. //www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/stress-management/in-depth/assertive/art-20044644
  10. //www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/stress-management/in-depth/assertive/art-20044644.
  11. Schweitzer, M. E., Hershey, J. C., & Bradlow, E. T. [2006]. Promises and lies: Restoring violated trust. Organizational behavior and human decision processes, 101[1], 1-19.
  12. Schweitzer, M. E., Hershey, J. C., & Bradlow, E. T. [2006]. Promises and lies: Restoring violated trust. Organizational behavior and human decision processes, 101[1], 1-19.

Cùng viết bởi:

Nhà trị liệu hôn nhân và gia đình

Bài viết này đã được cùng viết bởi Moshe Ratson, MFT, PCC. Moshe Ratson là Giám đốc Điều hành của spiral2grow Marriage & Family Therapy, một phòng khám chuyên về huấn luyện và liệu pháp trị liệu tại Thành phố New York. Ông đã nhận bằng Thạc sĩ về Trị liệu Hôn nhân và Gia đình tại Đại học Iona và đã làm việc trong ngành trị liệu được hơn 10 năm. Bài viết này đã được xem 16.711 lần.

Chuyên mục: Phát triển cá nhân

Trang này đã được đọc 16.711 lần.

Video liên quan

Chủ Đề