Không có giấy tờ xe phạt bao nhiêu tiền

Khi điều khiển xe máy, ô tô tham gia giao thông, người lái xe phải mang theo đầy đủ giấy tờ theo đúng quy định. Việc mang theo giấy tờ làm căn cứ đủ điều khiển điều khiển phương tiện tham gia giao thông và phải xuất trình nếu bị CSGT yêu cầu kiểm tra, nếu thiếu sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định.

Nhiều loại giấy tờ phải có khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Ảnh KP.

Theo Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ cụ thể như sau:

- Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông

- Đăng ký xe

- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định [đối với ô tô]

- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Nếu thiếu một trong những loại giấy tờ trên, người điều khiển sẽ bị xử phạt theo quy định của luật giao thông đường bộ.

Quy định mức phạt lỗi liên quan đến Giấy tờ khi tham gia giao thông

Theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt với những trường hợp liên quan đến Giấy tờ xe liên quan, cụ thể:

Lỗi không mang đăng ký xe

Loại phương tiệnMức phạtÔ tô

- Không có Giấy đăng ký xe sẽ bị phạt tiền từ 2 - 3 triệu đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng.

Xe máy

- Không có Giấy đăng ký xe sẽ bị phạt tiền từ 300 - 400 nghìn đồng, có nhưng không mang theo Giấy đăng ký xe bị phạt tiền từ 100 - 200 nghìn đồng.

Đối với lỗi không mang giấy tờ xe, CSGT có quyền tạm giữ phương tiện theo khoản 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Mức phạt lỗi không có hoặc không mang Giấy chứng nhận kiểm định áp dụng đối với xe ô tô

Loại phương tiện

Mức phạt

Ô tô

- Không có Giấy chứng nhận kiểm định sẽ bị phạt tiền từ 4 - 6 triệu đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng.

- Không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định sẽ bị phạt tiền từ 200 - 400 nghìn đồng.

Mức phạt lỗi không có hoặc không mang Giấy phép lái xe

Loại phương tiện

Mức phạt

Ô tô

- Không mang Giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 200 - 400 nghìn đồng.

- Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông không có Giấy phép lái xe sẽ bị phạt từ 4 - 6 triệu đồng.

Xe máy

- Không mang Giấy phép lái xe sẽ bị phạt tiền từ 100 - 200 nghìn đồng.

Đối với người điều khiển phương tiện tham gia giao thông không có Giấy phép lái xe sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi dưới 175 cm3; sẽ bị phạt tiền từ 3 - 4 triệu đồng với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên.

Mức phạt lỗi liên quan đến Giấy chứng nhận bảo hiểm

Loại phương tiện

Mức phạt

Ô tô

- Không có Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ bị phạt tiền từ 400 - 600 nghìn đồng.

- Trường hợp không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.

Theo khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

- Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.

Theo điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

- Ngoài ra, áp dụng xử phạt bổ sung đối với các hành vi sau:

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP] bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm b khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP] trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa [kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc] mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện [không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp] thì bị tịch thu phương tiện.

Theo điểm đ khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

1.2 Mức phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy

- Trường hợp không có Giấy đăng ký xe, phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không có Giấy đăng ký xe.

Theo điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ/CP [sửa đổi bởi điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

- Trường hợp không mang theo giấy đăng ký xe, phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy.

Theo điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

- Ngoài ra, áp dụng xử phạt bổ sung đối với các hành vi sau:

Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện [không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp] thì bị tịch thu phương tiện.

Theo điểm đ khoản 4 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

2. Mức phạt lỗi không có hoặc không mang Giấy phép lái xe

2.1 Mức phạt đối với xe ô tô

- Trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.

Theo Điểm b Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

- Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.

Theo Điểm a Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

2.2 Đối với xe mô tô, xe gắn máy

- Trường hợp không có giấy phép lái xe:

+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3.

Theo Điểm a Khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên.

Theo Điểm b Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

- Trường hợp quên không mang Giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy.

Theo Điểm c Khoản 2 Điều 21 [sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

3. Mức phạt lỗi không có hoặc không mang Giấy chứng nhận bảo hiểm

- Mức phạt đối với xe ô tô: Trường hợp không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Theo điểm b khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP]

- Mức phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy: Trường hợp không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Theo điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Như vậy, người tham gia phương tiện giao thông cần chú ý mức phạt hành chính dành cho các lỗi về giấy tờ xe khi tham gia giao thông đường bộ của năm 2022.

Chí Nhân

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Không có giấy tờ xe phạt bao nhiêu 2023?

Mức phạt không mang giấy đăng ký xe máy [cà-vẹt xe] 2023: Phạt từ 100.000 đồng đến 200.00 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không mang Cà-vẹt xe. Trường hợp không có giấy đăng ký xe máy thì sẽ bị phạt từ 800.000 -1.000.000đ.

Không có giấy tờ xe bị phạt bao nhiêu?

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi không mang Giấy đăng ký xe. + Hành vi không có Giấy đăng ký xe thì bị phạt tiền thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng [điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP].

Chưa đủ tuổi lái xe 150cc phạt bao nhiêu?

Phạt tiền từ 400.000 đồng - 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy sẽ áp dụng hình thức xử phạt hành chính nhẹ nhất đó là phạt cảnh cáo.

Không có bảo hiểm xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?

  1. Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực; Như vậy, nếu không có bảo hiểm xe máy, người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt từ 100.000 - 200.000 đồng.

Chủ Đề