Hóa đơn đầu vào đối với nhữngdoanh nghiệpchịu thuế 0 năm 2024

Chúng ta biết rằng thuế giá trị gia tăng (GTGT) là thuế gián thu, điều tiết đánh vào người tiêu dùng (người nào tiêu dùng thì người đó chịu thuế) thông qua hàng hóa, dịch vụ họ sử dụng. Thuế suất thuế GTGT có 3 mức thuế suất phổ biến là 5%, 10% và 0%. Riêng thuế suất thuế GTGT 0%, chính sách thuế hiện nay chỉ dành cho hàng hóa xuất khẩu, xuất vào các khu phi thuế quan.

Đối lập với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế, tức người tiêu dùng không phải trả tiền thuế GTGT khi sử dụng hàng hóa dịch vụ đó. Đối tượng không chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào những ngành/nghề mới, tính an sinh xã hội cao …

Hàng hóa, dịch vụ thuế suất GTGT 0% và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế thì người tiêu dùng không phải trả tiền thuế GTGT. Vậy chúng có những điểm gì giống nhau, khác nhau? Chính sách thuế hay tác dụng của nó đến xã hội như thế nào?

Hóa đơn đầu vào đối với nhữngdoanh nghiệpchịu thuế 0 năm 2024

VAT 0% và không chịu VAT khác nhau thế nào?

Điểm khác nhau giữa hàng hóa không chịu thuế GTGT và hàng hóa có thuế suất 0% dễ nhận biết nhất có lẽ là thông tin ghi trên hóa đơn: Hàng hóa có thuế suất 0% là loại hóa đơn GTGT, dòng thuế suất ghi 0%, trong khi hàng hóa không chịu thuế được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT nhưng dòng thuế suất bị gạch chéo …

Sự khác nhau giữa hàng hóa, dịch vụ 0% và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT

Hàng hóa, dịch vụ thuế GTGT 0%

Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế

Đối tượng chịu thuế GTGT, người bán kê khai thuế theo quy định của Luật thuế. Không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, người bán không phải kê khai thuế. Doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hoàn thuế (nếu đủ điều kiện hoàn thuế Luật định). Doanh nghiệp không được hoàn thuế, không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (đưa thẳng chi phí). Khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài. Khuyến khích doanh nghiệp phát triển các lĩnh vực thiết yếu cho người dân trong nước. Sử dụng hóa đơn GTGT ghi đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định (dòng thuế suất ghi 0%). Hóa đơn bán hàng hoặc GTGT dòng thuế suất, số thuế GTGT gạch chéo. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu (quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC). Hàng hóa trong nước chưa sản xuất được, phục vụ an ninh quốc phòng, hàng thiết yếu, lợi ích cộng đồng, như sản phẩm trồng trọt, giống vật nuôi, dịch vụ tài chính, tài chính, dạy học, dạy nghề … (quy định tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC).

Theo Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC (trích dẫn trên) thì hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế khi xuất khẩu sẽ thuộc diện chịu thuế GTGT 0%. Thuế suất thuế GTGT 0% chỉ dành cho hàng hóa, dịch vụ có yếu tố “xuất khẩu”; hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế chỉ dành cho giao dịch ở thị trường trong nước, có yếu tố “nội địa”.

Hơn nữa, việc xuất khẩu hiện nay, theo quy định doanh nghiệp không còn phải xuất hóa đơn GTGT nữa mà dùng hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) để giao dịch và kê khai thuế. Do vậy, trên thực tế, hóa đơn GTGT 0% chỉ tồn tại khi hàng hóa, dịch vụ đó được xuất vào các khu chế xuất, khu phi thuế quan mà thôi.

Vì vậy, nếu mua hàng hóa, dịch vụ trong nước mà người mua nhận được hóa đơn GTGT 0%, chắc chắn đã có sự nhầm lẫn nào đó!

Chính sách thuế của hàng hóa chịu thuế GTGT 0% và hàng hóa không chịu thuế

Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế 0% hay hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT đều là chính sách khuyến khích tiêu dùng của Nhà nước do người mua (người tiêu dùng) không phải trả bất cứ một khoản thuế GTGT nào.

Như đã đề cập, hàng hóa thuế suất 0% nhằm khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa ra nước ngoài (giá bán cạnh tranh hơn, được khấu trừ, hoàn thuế); trong khi đó, hàng không chịu thuế là chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào những ngành nghề mới, chủ lực, tính an sinh xã hội cao (hỗ trợ, khuyến khích tiêu dùng trong nước).

Như vậy, việc áp dụng chính sách thuế GTGT 0% khi Nhà nước muốn khuyến khích tiêu dùng ra nước ngoài đối với hàng hóa sản xuất trong nước; áp dụng chính sách thuế đối với hàng không chịu thuế khi Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích tiêu dùng trong nước đối với hàng hóa, lĩnh vực Nhà nước muốn phát triển.

Theo bà tham khảo Công văn số 4943/TCT-CS ngày 10/11/2014 của Tổng cục Thuế hướng dẫn "Về việc kê khai các hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ mua vào không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT): Các hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ mua vào thuộc đối tượng không chịu thuế thì không phải kê khai trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014".

Bà Dương hỏi, khi công ty bà nhận được hóa đơn mua vào với loại thuế suất thể hiện là không chịu thuế thì công ty có phải kê khai doanh số mua hàng vào chỉ tiêu [23]"Giá trị và thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào" trên tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT hay không?

Ngoài ra, công ty bà có mở tài khoản bằng đồng USD, khi ngân hàng thu phí bằng đồng USD thì ngân hàng đã xuất hóa đơn GTGT cho công ty. Đồng tiền trên hóa đơn là USD, ngân hàng có ghi nhận tỷ giá trên hóa đơn.

Bà Dương hỏi, khi nhận được hóa đơn GTGT bằng đồng ngoại tệ của ngân hàng, công ty có được kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với khoản phí này không? Nếu được thì tỷ giá khai thuế GTGT khấu trừ là tỷ giá nào?

Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế; sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế; sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

Tại Khoản 9a Điều 1 sửa đổi Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

"2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.

Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý…".

Tại Khoản 10 sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

""Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

1. Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này…".

Căn cứ Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:

""3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán)"".

Căn cứ các quy định nêu trên, theo nội dung trình bày tại văn bản Cục Thuế trả lời nguyên tắc cho bà như sau:

Trường hợp công ty của bà có hoá đơn GTGT hàng hoá, dịch vụ mua vào có thuế suất thuế GTGT thể hiện là không chịu thuế GTGT thì bà kê khai hoá đơn GTGT vào phần "Giá trị và thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào" trên tờ khai 01/GTGT.

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Theo đó, công ty bà phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ. Trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.

Trường hợp công ty bà có hoá đơn GTGT hàng hoá, dịch vụ mua vào từ ngân hàng thương mại, nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 10 sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) và Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC thì thuế GTGT của hàng hoá , dịch vụ mua vào được khấu trừ.