Hiện tượng xảy ra khi cho quỳ tím vào dung dịch c 6 h 5 o h

C6H5OH + NaOH → C6H5ONa + H2O được THPT Sóc Trăng biên soạn là phản ứng hóa học giữa phenol và dung dịch NaOH, dưới đây THPT Sóc Trăng sẽ giúp các bạn viết và cân bằng đúng phương trình hóa học. Mời các bạn tham khảo.

PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 

1. Điều kiện phản ứng Phenol tác dụng NaOH

Nhiệt độ: 43°C

2. Cách thực hiện phản ứng Phenol tác dụng NaOH

Cho NaOH tác dụng với C6H5OH

3. Mở rộng phản ứng C6H5OH tác dụng với NaOH ra C6H5ONa

Ngoài phương trình phản ứng hóa học trên các bạn có thể viết phương trình phản ứng phenol và NaOH dưới dạng công thức cấu tạo

4. Bài tập liên quan

Câu 1. Phản ứng tạo kết tủa trắng của phenol với dung dịch Br2 chứng tỏ rằng

A. Phenol có nguyên tử hiđro linh động.

B. Phenol có tính axit.

C. ảnh hưởng của nhóm –OH đến gốc –C6H5 trong phân tử phenol

D. ảnh hưởng của gốc –C6H5 đến nhóm –OH trong phân tử phenol

Đáp án C

Benzen không có phản ứng thế với dung dịch brom vào nhân thơm ở điều kiện thường.

Mà phenol phản ứng với dung dịch Br2 → ảnh hưởng của nhóm -OH đến gốc -C6H5 trong phân tử phenol

Câu 2. Hãy chọn các phát biểu đúng về phenol [C6H5OH]

[1]. phenol có tính axit nhưng yếu hơn axit cacbonic;

[2]. phenol làm đổi màu quỳ tím thành đỏ;

[3]. hiđro trong nhóm –OH của phenol linh động hơn hiđro trong nhóm –OH của etanol,như vậy phenol có tính axit mạnh hơn etanol;

[4]. phenol tan trong nước [lạnh ] vô hạn vì nó tạo được liên kết hiđro với nước

[5]. axit picric có tính axit mạnh hơn phenol rất nhiều;

[6]. phenol không tan trong nước nhưng tan tốt trong dd NaOH.

A. [1], [2], [3], [6].

B. [1], [2], [4], [6].

C. [1], [3], [5], [6].

D. [1], [2], [5], [6].

Đáp án C

[2] sai vì phenol có tính axit rất yếu nên không làm đổi màu quỳ tím.

[4] sai vì phenol tan ít trong nước lạnh, tan vô hạn ở 66oC, tan tốt trong etanol, ete và axeton,…

Có 4 phát biểu đúng là [1], [3], [5], [6]

Câu 3. Cho Na tác dụng với etanol dư sau đó chưng cất đuổi hết etanol dư rồi đổ nước vào, cho thêm vài giọt quỳ tím thì thấy dung dịch

A. có màu xanh.

B. có màu đỏ

C. có màu hồng.

D. có màu tím.

Đáp án A

Phản ứng của etanol với natri:

CH3CH2OH [dư] + Na [hết] → CH3CH2ONa + 1/2H2

Sau khi chưng cất đuổi etanol, còn lại CH3CH2ONa, thêm nước vào có phản ứng

CH3CH2ONa + H2O → CH3CH2OH + NaOH

Dung dịch sẽ có màu xanh

Câu 4. Cho các chất sau: etanol, glixerol, etylen glicol. Chất không hòa tan được Cu[OH]2 ở nhiệt độ phòng là

A. etylen glicol.

B. glixerol

C. etanol.

D. etanol và etylen glicol.

Đáp án C

2C2H4[OH]2 + Cu[OH]2 → [C2H4[OHO]]2Cu + 2H2O

Cu[OH]2 + 2C3H5[OH]3 ⟶ 2H2O + [C3H5[OH]2O]2Cu

Câu 5. Nhỏ từ từ từng giọt brom vào ống nghiệm chứa dung dịch phenol hiện tượng quan sát được là

A. nước brom bị mất màu.

B. xuất hiện kết tủa trắng.

C. xuất hiện kết tủa trắng sau tan dần.

D. xuất hiện kết tủa trắng và nước brom bị mất màu.

Đáp án D: Phản ứng của dung dịch phenol với dd Br2 tạo kết tủa trắng là C6H2[OH]Br3 và làm mất màu nước brom.

Câu 6: Phát biểu không đúng là:

A. Dung dịch natri phenolat phản ứng với khí CO2, lấy kết tủa vừa tạo ra cho tác dụng với dung dịch NaOH lại thu được natri phenolat

B. Phenol phản ứng với dung dịch NaOH, lấy muối vừa tạo ra cho tác dụng với dung dịch HCl lại thu được phenol

C. Axit axetic phản ứng với dung dịch NaOH, lấy dung dịch muối vừa tạo ra cho tác dụng với khí CO2 lại thu được axit axetic

D. Anilin phản ứng với dung dịch HCl, lấy muối vừa tạo ra cho tác dụng với dung dịch NaOH lại thu được anilin

Đáp án C: Axit axetic mạnh hơn H2CO3 nên CO2 không thể phản ứng được với muối axetat để tạo axit axetic.

Câu 7. Benzen không phản ứng với dung dịch brom nhưng phenol làm mất màu nâu đỏ của dung dịch brom nhanh chóng vì lí do nào sau đây?

A. Phenol có tính axit

B. Tính axit của phenol yếu hơn cả axit cacbonic

C. Phenol là dung môi hữu cơ phân cực hơn benzen

D. Do ảnh hưởng của nhóm -OH, cả vị trí ortho và para trong phenol trở nên giàu điện tích âm, tạo điều kiện cho tác nhân Br− nhanh chóng tấn công

Đáp án D: Phenol có khả năng dễ tham gia phản ứng thế với dung dịch Br2 vì có nhóm OH đẩy điện tử vào vòng benzen làm H trong vòng dễ bị thế.

Câu 8. Người ta có thể điều chế phenol từ canxicacbua theo sơ đồ sau:

CaC2 → X → Y → Z → T → C6H5OH

Hãy chọn X, Y, Z, T phù hợp

A. X: C2H2; Y: C6H6; Z: C6H5Cl; T: C6H5ONa

B. X: C2H2; Y: C6H6; Z: C6H5-CH=CH2, T: C6H5ONa

C. X: C2H2; Y: C4H4; Z: C4H14; T: C6H5Cl

D. X: C2H2; Y: C4H4; Z: C6H5Cl; T: C6H5ONa

Đáp án A

CaC2 + 2H2O → C2H2 + Ca[OH]2

CH≡CH

C6H6

C6H6 + Cl2 C6H5Cl + HCl

C6H5Cl + 2NaOH ⟶ C6H5ONa + H2O + NaCl

Câu 9. Hóa chất để phân biệt: benzen, axetilen, striren là:

A. Dung dịch AgNO3

B. Dung dịch KMnO4, dung dịch AgNO3/NH3

C. Dung dịch phenolphthalein

D. Cu[OH]2

………………………..

Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu liên quan

Trên đây THPT Sóc Trăng đã giới thiệu tới các bạn C6H5OH + NaOH → C6H5ONa + H2O. Để có thể nâng cao kết quả trong học tập, THPT Sóc Trăng xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Giải bài tập Toán 11, Chuyên đề Hóa học 11, Giải bài tập Hoá học 11. Tài liệu học tập lớp 11 mà THPT Sóc Trăng tổng hợp và đăng tải.

Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy và học tập môn học THPT, THPT Sóc Trăng mời các bạn truy cập nhóm riêng dành cho lớp 11 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 11 để có thể cập nhật được những tài liệu mới nhất.

Đăng bởi: THPT Sóc Trăng

Chuyên mục: Giáo dục

Quỳ tím là cái tên quá quen thuộc trong hóa học, được dùng để đo độ pHhoặcứng dụng trong các thí nghiệm khác. Vậy quỳ tím là gì? Đổi màu như thế nào? Ứng dụng của quỳ tím ra sao? Cùng Điện máy XANH tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

1Quỳ tím là gì? Ưu điểm của quỳ tím so với các chỉ thị PH khác

Quỳ tím hay được gọi là giấy quỳ - loại giấy được tẩm dung dịch etanol hoặc nước cùng chất màu được tách từ rễ cây địa yRoccella và Dendrographa. Loại giấy này ban đầu có màu tím được sử dụng trong thí nghiệm hóa học và đo độ pH. Sau khi sử dụng, giấy quỳ sẽ biến đổi thành màu khác.

Cho kết quả nhanh [thường dùng trong các thí nghiệm] đó là ưu điểm lớn nhất của quỳ tím. Bên cạnh đó, giấy quỳ còn được sử dụng để phân biệt các loại khí. Vì thế mà quỳ tím là thứ không thể thiếu trong các cuộc thí nghiệm hay trong các phòng thí nghiệm hiện nay.

2Phân loại quỳ tím

Giấy quỳ tím được chia thành 2 loại chính đó là: giấy quỳ tím đỏ và giấy quỳ tím xanh.

  • Giấy quỳ tím đỏ: Được tạo ra bằng phương pháp xử lý giấy trơn và một loại thuốc nhuộm được ngâm trong dung dịch axit sulfuric loãng. Tiếp theo, chúng được mang đi sấy khô bằng cách tiếp xúc trực tiếp với không khí.
  • Giấy quỳ tím xanh: Khi nhúng quỳ tím xanh trong dung dịch, nếu giấy đổi sang màu đỏ thì dung dịch có tính axit, còn nếu giấy không đổi màu thì dung dịch ở trạng thái cân bằng. Quỳ xanh được sử dụng để nhận biết axit và giấm.

Hơn thế nữa, người ta còn chia giấy quỳ thànhquỳ tím ẩmquỳ tím khô. Để nhận biết loại nào quỳ tím ẩm và loại nào quỳ tím khô, ta chỉ cần bỏ một trong hai loại vàokhí amoniacnếu là quỳ tím khô sẽkhông đổi màu, nếu giấy quỳ chuyển thànhmàu xanhđó là quỳ tím ẩm.

3Quỳ tím đổi màu như thế nào?

Quỳ tím thay đổi 3 màu tùy vào dung dịch đó là axit, bazo hay trung tính:

  • Quỳ tím đổi màu đỏ khi giấy quỳ tiếp xúc với dung dịch có tính axit.
  • Quỳ tím đổi màu xanh khi giấy quỳ tiếp xúc với dung dịch có tính bazo.
  • Quỳ tím không đổi màu khi dung dịch đó là trung tính [tính axit = tính bazo].

4Ứng dụng của quỳ tím

Quỳ tím có nhiều ứng dụng trong khoa học cũng như cuộc sống như phân biệt các chất hóa học, đo độ pH hay thử rỉ ối,...

Dùng để phân biệt dung dịch hóa học

Để nhận biết dung dịch có tính bazo hay axit, ta chỉ cần một mẩu nhỏ giấy quỳ ta có thể dễ dàng phân biệt hay nhận biết. Nói rõ hơn:

  • Khi quỳ tím tác dụng với axit [VD: HCL, H2SO4,…] quỳ tím sẽ hóa đỏ.
  • Khi quỳ tím tác dụng với bazơ [VD: NaOH, KOH,…] quỳ tím hóa sang màu xanh.
  • Khi quỳ tím ở trong trường hợp cân bằng hay trung tính sẽ không đổi màu.

Đo độ PH bằng giấy quỳ tím

Đo độ pH nhanh đó là điều giấy quỳ có thể làm được. Tuy nhiên, kết quả đo pH kiểu quỳ tím chỉ tương đối chứ không chính xác 100%. Để đo với độ chính xác nhất ta cần sử dụng máy đo pH sẽ cho ta độ chính xác cao.

Trường hợp để đo nhanh chúng ta sử dụng quỳ tím như sau: Xé một miếng quỳ tím nhúng vào nước, sau đó mang so sánh với bảng màu đi kèm.

  • Nếu chỉ số pH từ 1 – 7: môi trường axit.
  • Từ 7 – 14: môi trường bazo.
  • Nếu giấy quỳ hiển thị số 7: môi trường trung tính.

Đặc biệt, quỳ tím có thểthử rỉ ốicủa các bà bầu trong giai đoạn cuối. Từ đó, ta biết được tính trạng thai nhi bên trong bụng người mẹ tốt hay yếu để đưa ra các phương án kịp thời nhất.

5Mua quỳ tím ở đâu?

Quỳ tím được bán ở đâu hay quỳ tím bán chỗ nào chất lượng đó là những câu hỏi của nhiều bạn đọc đang băn khoăn. Thị trường hiện nay, quỳ tím được bày bán khắp nơi với giá thành rẻ nhưng chất lượng không được kiểm định chắc chắn. Đặc biệt, đối với những người nghiên cứu hóa học nếu mua phải quỳ tím không đạt chuẩn sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả.

Bạn nên chọn những nơi uy tín như hiệu thuốc hay các trung tâm nghiên cứu khoa học để có giấy quỳ đạt chuẩn và chất lượng nhất nhé !

Hy vọng bài viết trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quỳ tím. Mọi thắc mắc bạn vui lòng để lại bình luận bên dưới để được giải đáp nhé!

Video liên quan

Chủ Đề