Hạch toán trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán

Skip to content

Chứng khoán kinh doanh dự phòng giảm giá : Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh. Kế toán Việt Hưng sẽ chia sẻ với bạn trong bài viết này:

  • Doanh nghiệp chứng khoán được trích lập dự phòng đối với phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy giá trị thị trường của các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh bị giảm so với giá trị ghi sổ.
  • Điều kiện, căn cứ và mức trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng thực hiện theo các quy định của pháp luật.
  • Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính.
  • Nếu số dự phòng phải lập năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ.
  • Nếu số dự phòng phải lập năm nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì doanh nghiệp hoàn nhập số chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính kinh doanh

  • Việc trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng chứng khoán kinh doanh được thực hiện ở thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính.
  • Mức lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh được xác định bằng chênh lệch giữa giá gốc ghi trên sổ kế toán và giá chứng khoán thực tế trên thị trường tại thời điểm lập dự phòng.

Doanh nghiệp phải lập dự phòng cho từng loại chứng khoán kinh doanh  khi có biến động giảm giá tại thời điểm cuối kỳ kế toán năm theo công thức:

Mức dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.   = Số lượng chứng khoán bị giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính.    x Giá chứng khoán hạch toán trên sổ kế toán.      – Giá chứng khoán thực tế trên thị trường.

Doanh nghiệp phải xác định số dự phòng cần lập cho từng loại chứng khoán kinh doanh bị giảm giá và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh.

So sánh với số đã lập cuối kỳ kế toán trước để xác định số phải lập thêm hoặc hoàn nhập ghi giảm chi phí tài chính.

wpDiscuz

Hướng dẫn về trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán

[ĐCSVN] - Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 24/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 48/2019/TT-BTC hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp.

Ảnh minh họa [Ảnh: M.P]

Theo đó, Thông tư quy định đối tượng lập dự phòng là các loại chứng khoán do các tổ chức kinh tế trong nước phát hành theo quy định của pháp luật, thuộc sở hữu của doanh nghiệp, đang được niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong nước, được tự do mua bán trên thị trường và giá chứng khoán thực tế trên thị trường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm thấp hơn giá trị của khoản đầu tư chứng khoán đang hạch toán trên sổ kế toán.

Đối tượng lập dự phòng nêu trên không bao gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương.

Theo Thông tư số 24/2022/TT-BTC, mức trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán được tính bằng giá trị khoản đầu tư chứng khoán đang hạch toán trên sổ kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm trừ đi số lượng chứng khoán doanh nghiệp đang sở hữu và nhân với giá chứng khoán thực tế trên thị trường.

Thông tư cũng nêu rõ, đối với chứng khoán đã niêm yết, bao gồm cả cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng khoán phái sinh, chứng quyền có đảm bảo đã niêm yết, giá chứng khoán thực tế trên thị trường được tính theo giá đóng cửa tại ngày gần nhất có giao dịch tính đến thời điểm lập báo cáo tài chính năm.

Trường hợp chứng khoán đã niêm yết trên thị trường mà không có giao dịch trong vòng 30 ngày trước ngày trích lập dự phòng thì doanh nghiệp xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán theo quy định.

Trường hợp tại ngày trích lập dự phòng, chứng khoán bị hủy niêm yết hoặc bị đình chỉ giao dịch hoặc bị ngừng giao dịch thì doanh nghiệp cũng xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán theo quy định về mức trích lập của các khoản đầu tư khác.

Đáng chú ý, đối với cổ phiếu đã đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết và các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa dưới hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng [Upcom] thì giá chứng khoán thực tế trên thị trường được xác định là giá tham chiếu bình quân trong 30 ngày giao dịch liền kề gần nhất trước thời điểm lập báo cáo tài chính năm do Sở Giao dịch chứng khoán công bố. Trường hợp cổ phiếu của công ty cổ phần đã đăng ký giao dịch trên thị trường Upcom mà không có giao dịch trong vòng 30 ngày trước thời điểm lập báo cáo tài chính năm thì doanh nghiệp xác định mức trích dự phòng cho từng khoán đầu tư chứng khoán theo quy định về mức trích lập của các khoản đầu tư khác.

Đối với trái phiếu doanh nghiệp đã niêm yết, đăng ký giao dịch, giá trái phiếu trên thị trường là giá giao dịch gần nhất tại Sở Giao dịch chứng khoán trong vòng 10 ngày tính đến thời điểm lập báo cáo tài chính. Trường hợp không có giao dịch trong vòng 10 ngày tính đến thời điểm lập báo cáo tài chính năm thì doanh nghiệp không thực hiện trích lập dự phòng đối với khoản đầu tư này.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 25/5/2022. Số dư dự phòng các khoản đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương mà doanh nghiệp đã trích lập đến trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành [nếu có] được hoàn nhập, ghi giảm chi phí tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm 2022./.

M.P


Điều kiện, nguyên tắc và cách hạch toán trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho như thế nào? xin hướng dẫn cách hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo Thông tư 200 và 133 cụ thể như sau:


1. Điều kiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho các bạn xem tại đây nhé:


Điều kiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho


2. Nguyên tắc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:

- Tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133:
- Tài khoản 2294 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Là khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho.


- Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:

a] Doanh nghiệp trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập khi có những bằng chứng tin cậy về sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho. Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho và nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm giá.

b] Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm lập Báo cáo tài chính. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện theo đúng các quy định của
Chuẩn mực kế toán Hàng tồn kho” và quy định của chế độ tài chính hiện hành.

c] Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.

d] Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ [-] chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.

đ] Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện được của từng loại vật tư, hàng hoá, từng loại dịch vụ cung cấp dở dang, xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập:
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.

3.Cách hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho

a] Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này
lớn hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản [2294].

b] Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này
nhỏ hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản [2294]
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

c] Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với vật tư, hàng hóa
bị hủy bỏ do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, hư hỏng, không còn giá trị sử dụng, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản [số được bù đắp bằng dự phòng]
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán [nếu số tổn thất cao hơn số đã lập dự phòng]
Có các TK 152, 153, 155, 156.

d] Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trước khi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho sau khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch toán tăng vốn nhà nước, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản [2294]
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.


Ngoài ra các bạn có thể xem thêm cách hạch toán các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, giảm giá chứng khoán kinh doanh thì xem tại đây nhé:

Cách hạch toán dự phòng tổn thất tài sản TK 229



xin chúc các bạn thành công!.


Video liên quan

Chủ Đề