Giải vở bài tập Ngữ văn lớp 7 bài đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 7
  • Giải Vở Bài Tập Ngữ Văn Lớp 7
  • Tác Giả – Tác Phẩm Văn Lớp 7
  • Sách giáo khoa ngữ văn lớp 7 tập 1
  • Sách giáo khoa ngữ văn lớp 7 tập 2
  • Tập Làm Văn Mẫu Lớp 7
  • Soạn Văn – Sách Giải Văn – Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 7 [Ngắn Gọn]
  • Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 7 Tập 1
  • Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 7 Tập 2
  • Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 7 Tập 1
  • Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 7 Tập 2

Sách giải văn 7 bài đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận [Cực Ngắn], giúp bạn soạn bài và học tốt ngữ văn 7, sách giải ngữ văn lớp 7 bài đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập văn lớp 7 của bạn, bạn sẽ có những lời giải hay, những bài giải sách giáo khoa ngữ văn lớp 7, giải bài tập sgk văn 7 đạt được điểm tốt:

I. Kiến thức cơ bản

Đề bài văn nghị luận bao giờ cũng nêu ra một vấn đề để bàn bạc và đòi hỏi người viết bày tỏ ý kiến của mình đối với vấn đề đó

Tính chất của đề như ngợi ca, phân tích, khuyên nhủ, phản bác đòi hỏi bài làm phải phương pháp phù hợp

Yêu cầu tìm hiểu đề là xác định đúng vấn đề, phạm vi, tính chất của bài văn nghị luận để làm bài khỏi sai lệch

Lập dàn ý cho bài văn nghị luận là xác định luận điểm, cụ thể hóa luận điểm chính thành các luận điểm phụ, tìm luận cứ và cách lập luận cho bài văn

II. Bài tập vận dụng

Cho đoạn văn sau

Hãy lập dàn ý cho đề bài: Thời gian là vàng.

Gợi ý trả lời:

Mở bài: Giới thiệu giá trị của thời gian

Thân bài: giải thích thời gian [khái niệm diễn tả những điều đã, đang, sắp diễn ra. Thời gian có điểm mốc gắn với sự kiện]

+ Vàng bạc: chỉ những giá trị quý báu về vật chất

Bàn luận

– Đây là câu tục ngữ có giá trị ý nghĩa sâu sắc

Khuyên con người biết quý thời gian, trân trọng thời gian

– Thời gian giúp con người làm ra nhiều của cải vật chất

– Cần biết sử dụng thời gian hiệu quả, hợp lý mới có thể đạt được thành công và những mục tiêu của bản thân

– Phê phán những người không biết quý trọng thời gian

– Liên hệ tới bản thân

Kết bài: Nhắc nhở, ý thức mọi người phải biết quý trọng giá trị thời gian

Soạn bài Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận - Ngữ văn 7

A. Soạn bài Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận ngắn gọn:

I. Tìm hiểu đề văn nghị luận

1. Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận

Câu hỏi [trang 21 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2]:

a.

- Tất cả các đề văn trên đều có thể xem là đề bài, đầu đề.

- Có thể dùng cho bài văn sắp được viết.

b.

* Căn cứ:

- Văn nghị luận là phải dùng hệ thống tư tưởng quan điểm của mình nhằm xác lập cho người nghe, người đọc tư tưởng quan điểm đó.

-  Các đề trên đều định hướng như trên nên nó là đề văn nghị luận.

c.

*Tính chất của đề văn yêu cầu chúng ta phải hiểu đúng vấn đề, phạm vi, tính chất của bài văn nghị luận.

* Ý nghĩa: Nó giúp ta không đi sai hướng khỏi vấn đề mình quan tâm.

2. Tìm hiểu đề văn nghị luận:

Câu hỏi [trang 22 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2]:

a. Tìm hiểu đề Chớ nên tự phụ:

- Đề nêu lên vấn đề: tự phụ.

- Đối tượng và phạm vi nghị luận: phân tích, khuyên nhủ chúng ta không nên tự phụ.

- Khuynh hướng: là phủ định.

- Đề đòi hỏi người viết phải có thái độ lên án thói tự phụ, kiêu căng, đồng thời đề cao sự khiêm tốn.

b. Trước một đề văn, muốn làm tốt người viết phải xác định được vấn đề cần nghị luận; từ đó hình dung cụ thể về đối tượng cần bàn bạc, đánh giá và biết được nên tập trung vào những gì để bài viết có trọng tâm; xác định được tính chất nghị luận và qua những điều đã xác định được này mà có thể dự tính hướng triển khai cụ thể cho bài văn

II. Lập ý cho bài văn nghị luận

Câu hỏi [trang 22 sgk Ngữ văn lớp 7 tập 2]:

1. Xác lập luận điểm

* Cho đề bài: Chớ nên tự phụ.

* Em tán thành quan điểm: Chớ nên tự phụ

* Lập luận cho luận điểm:

- Tự phụ là một thói xấu của con người.

- Khiêm tốn tạo nên cái đẹp cho nhân cách con người bao nhiêu thì sự tự phụ lại làm xấu nhân cách bấy nhiêu.

* Những luận điểm phụ:

- Tự phụ khiến cho bản thân cá nhân mơ hồ, kiêu căng, đánh giá bản thân quá cao

- Tự phụ luôn kèm theo thái độ thiếu tôn trọng những người khác.

- Tự phụ khiến cho bản thân bị chê trách, bị mọi người xa lánh.

- Tuy nhiên, cần phân biệt khiêm tốn và tư ti: Chúng ta nên khiêm tốn, siêng học hỏi biết mình biết ta nhưng tuyệt đối không nên tự ti.

2. Tìm luận cứ

- Tự phụ: Tự đánh giá quá cao tài năng thành tích của mình, do đó coi thường mọi người, kể cả người trên mình.

- Người ta khuyên chớ nên tự phụ vì: Khi tự phụ thì

+ Mình quá kiêu căng, thiếu tôn trọng người khác.

+ Bị mọi người khinh ghét.

- Tự phụ có hại:

+ Khiến mọi người xa lánh

+ Hoạt động của mình bị hạn chế không có sự hợp tác dễ dẫn đến sai lầm và không hiệu quả.

+ Khi thất bại sẽ rất tự ti.

- Tự phụ có hại cho:

+ Chính bản thân người tự phụ.

+ Với mọi người có quan hệ với người đó

- Các dẫn chứng:

+ Nên lấy từ thực tế trường lớp, môi trường quanh mình: bạn A trong lớp luôn kiêu căng, coi thường người khác nên bạn bè không quý mến, không muốn chơi cùng, …

3. Xây dựng lập luận

- Nên bắt đầu từ việc định nghĩa: Tự phụ là gì?

- Tiếp đó làm nổi bật một số đặc điểm nhận diện của kẻ tự phụ.

- Sau đó nêu tác hại của nó.

- Mở rộng: Phân biệt khiêm tốn khác với tự ti. Chúng ta nên khiêm tốn nhưng không nên tự ti.

- Cuối cùng đưa ra bài học và cách khắc phục

III. Luyện tập:

Câu hỏi [trang 23 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2]:

* Tìm hiểu đề:

+ Vấn đề nghị luận: Ý nghĩa to lớn của sách với đời sống.

* Lập dàn ý:

1. Mở bài:

- Giới thiệu về sách.

2. Thân bài:

- Sách nói chung giúp ta hiểu biết:

+ Những không gian, thế giới bí ẩn.

+ Những thời gian đã qua của lịch sử hoặc tương lai mai sau để ta hiểu thực tại.

- Sách văn học đưa ta vào thế giới tâm hồn con người.

- Sách ngoại ngữ: mở rộng thêm cánh cửa trí thức và tâm hồn.

- Sách khoa học tự nhiên: cung cấp tri thức khoa học

Ta có thế giới loài người trong ta.

3. Kết bài:

- Phải lựa chọn sách tốt để đọc

- Nên trân trọng và yêu quý sách.

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận:

- Đề bài văn nghị luận bao giờ cũng nêu ra một vấn đề để bàn bạc và đòi hỏi người viết bày tỏ ý kiến của mình đối với vấn đề đó. Tính chất của đề như ngợi ca, phân tích, khuyên nhủ, phản bác… đòi hỏi bài làm phải vận dụng các phương pháp phù hợp.

- Yêu cầu của việc tìm hiểu đề là xác định đúng vấn đề, phạm vi, tính chất của bài nghị luận để làm bài khỏi sai lệch.

- Lập ý cho bài nghị luận là xác lập luận điểm, cụ thể hóa luận điểm chính thành các luận điểm phụ, tìm luận cứ và cách lập luận cho bài văn.

Bài giảng Ngữ văn 7 Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận

Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 7 hay, chi tiết khác:

Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Câu đặc biệt

Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận

Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận

Sự giàu đẹp của tiếng Việt

Soạn văn 7: Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận ngắn gọn dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 7 của học kì 2 chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình.

Soạn Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận ngắn nhất

  • I - Tìm hiểu đề văn nghị luận
    • 1. Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận
    • 2. Tìm hiểu đề văn nghị luận
  • II - Lập ý cho bài văn nghị luận
    • 1. Xác lập luận điểm
    • 2. Tìm luận cứ
    • 3. Xây dựng lập luận
  • III - Luyện tập

I - Tìm hiểu đề văn nghị luận

1. Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận

Đọc các đề sau và trả lời câu hỏi:

[1] Lối sống giản dị của Bác Hồ.

[2] Tiếng Việt giàu đẹp.

[Đề có tính chất giải thích, ca ngợi]

[3] Thuốc đắng dã tật.

[4] Thất bại là mẹ thành công.

[5] Không thể sống thiếu tình bàn.

[6] Hãy biết quý thời gian.

[7] Chớ nên tự phụ.

[Đề có tính chất khuyên nhủ, phân tích]

[8] Không thầy đố mày làm nên và Học thầy không tày học bạn có mâu thuẫn với nhau không?

[9] Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.

[Đề có tính chất suy nghĩ, bàn luận]

[10] Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau nên chăng?

[11] Thật thà là cha dại phải không?

[Đề có tính chất tranh luận, phản bác, lật ngược vấn đề]

Câu hỏi:

a] Các đề văn nêu trên có thể xem là đề bài, đầu đề được không? Nếu dùng làm đề bài cho bài văn sắp viết có được không?

b] Căn cứ vào đâu để nhận ra các đề trên là đề văn nghị luận?

c] Tính chất của đề văn có ý nghĩa gì đối với việc làm văn?

Xem đáp án

a. Tất cả các đề đưa ra đều có thể xem là đầu đề [đề bài] của một văn bản, bài viết.

b. Đặc điểm căn cứ để xác định là đề văn nghị luận:

  • Có vấn đề để trao đổi, bàn bạc.
  • Yêu cầu người viết có ý kiến riêng về vấn đề.

c. Ý nghĩa của tính chất đề văn với việc làm văn:

  • Biết viết đúng chủ đề.
  • Đòi hỏi kĩ năng viết mạch lạc, đúng đắn đối với người viết.

2. Tìm hiểu đề văn nghị luận

a] Tìm hiểu đề văn Chớ nên tự phụ:

- Đề nêu lên vấn đề gì?

- Đối tượng và phạm vi nghị luận ở đây là gì?

- Khuynh hướng tư tưởng của đề là khẳng định hay phủ định?

- Đề này đòi hỏi người viết phải làm gì?

b] Từ việc tìm hiểu đề trên, hãy cho biết: Trước một đề văn, muốn làm bài tốt, cần tìm hiểu điều gì trong đề?

Xem đáp án

a. Với đề văn Chớ nên tự phụ

  • Đề nêu vấn đề: Không nên tự phụ.
  • Đối tượng và phạm vi nghị luận: Tính tự phụ của con người trong cuộc sống.
  • Khuynh hướng tư tưởng là phủ định, khuyên can, nhắc nhở.
  • Đòi hỏi ở người viết: Phải có thái độ đúng mực về tính tự phụ, về tính tự cao, phải biết khiêm tốn học hỏi.

b. Để làm tốt một đề văn, cần tìm hiểu về:

  • Xác định đúng vấn đề, đúng trọng tâm cần nghị luận.
  • Xác định đúng tính chất nghị luận.

II - Lập ý cho bài văn nghị luận

1. Xác lập luận điểm

Đề bài Chớ nên tự phụ nêu ra một ý kiến thể hiện một tư tưởng, một thái độ đối với thói tự phụ. Em có tán thành với ý kiến đó không? Nếu tán hành thì coi đó là luận điểm của mình và lập luận cho luận điểm đó. Hãy nêu ra các luận điểm gần gũi với luận điểm của đề bài để mở rộng suy nghĩ. Cụ thể hóa luận điểm chính bằng các luận điểm phụ.

Xem đáp án

Đề bài Chớ nên tự phụ là luận điểm chính nêu lên tư tưởng, thái độ với thói tự phụ:

- Tự phụ là một thói xấu của con người.

- Tác hại của tính tự phụ.

- Đưa ra lời khuyên.

2. Tìm luận cứ

Để lập luận cho tư tưởng [chớ nên tự phụ], thông thường người ta nêu các câu hỏi: Tự phụ là gì? Vì sao khuyên chớ nên tự phụ? Tự phụ có hại như thế nào? Tự phụ có hại cho ai? Hãy liệt kê những điều có hại do tự phụ và chọn các lí lẽ, dẫn chứng quan trọng nhất để thuyết phục mọi người.

Xem đáp án

Những điều có hại do tự phụ:

- Với chính người đó: Tự mình nhận thức sai về bản thân, trở nên kiêu ngạo.

- Với mọi người: Bị mọi người khinh ghét, các mối quan hệ dễ bị phá vỡ.

3. Xây dựng lập luận

Nên bắt đầu lời khuyên "chớ nên tự phụ" từ chỗ nào? Dẫn dắt ngời đọc đi từ đâu tới đâu? Có nên bắt đầu bằng việc miêu tả một kẻ tự phụ với thái độ chủ quan, tự đánh giá mình rất cao và coi thường người khác không? Hay bắt đầu bằng cách định nghĩa tự phụ là gì, rồi suy ra tác hại của nó? hãy xây dựng trật tự lập luận để giải quyết đề bài.

Xem đáp án

Nên bắt đầu bằng cách nêu định nghĩa tự phụ là gì, biểu hiện, tác hại, liên hệ đời sống và cuối cùng khẳng định luận điểm với lời khuyên.

>> Xem dàn ý chi tiết, các bài văn mẫu cho đề văn nghị luận "Chớ nên tự phụ" tại đây

III - Luyện tập

Hãy tìm hiểu đề và lập ý cho đề bài: Sách là người bạn lớn của con người

Xem đáp án

- Tìm hiểu đề:

  • Vấn đề nghị luận: Khẳng định vai trò, ý nghĩa to lớn của sách với đời sống
  • Yêu cầu: Phân tích tác dụng của sách với nhận thức, với đời sống tinh thần của con người. Từ đó khẳng định sách là người bạn không thể thiếu và đưa ra lời khuyên nên đọc sách.

- Lập ý:

  • Giới thiệu về sách.
  • Sách đem đến một thế giới mới, đưa ta đi vào miền đất hiểu biết và khám phá.
  • Sách giúp ta tích lũy kinh nghiệm.
  • Sách thân thiết như người bạn: Thư giãn, giúp ta cảm nhận được cái đẹp.
  • Lời khuyên: Biết trân trọng, yêu quý và đọc sách nhiều hơn.

-------------------------------------------------------------

Dưới đây là bài soạn Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận bản đầy đủ nếu bạn muốn xem hãy kích vào đây Soạn văn 7: Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận.

Ngoài đề cương ôn tập chúng tôi còn sưu tập rất nhiều tài liệu học kì 2 lớp 7 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc của tất cả các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Địa, Sinh. Hy vọng rằng tài liệu lớp 7 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới.

Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quan:

  • Soạn văn 7: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
  • Soạn bài Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận siêu ngắn
  • Soạn bài lớp 7: Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận

Video liên quan

Chủ Đề