Furosemid là thuốc gì

Thuốc Furosemid là thuốc lợi tiểu, được chỉ định để điều trị các bệnh về tim mạch như tăng huyết áp, phù, thiểu niệu,… Khi dùng thuốc, người bệnh cần dùng đúng liều lượng đã được chỉ định. Nếu dùng thuốc quá liều, dẫn đến mệt mỏi, mất nước, người bệnh hãy uống nước để bù cho lượng nước đã mất.

Thuốc Furosemid là thuốc lợi tiểu có tác dụng điều trị thiểu niệu, tăng huyết áp,…
  • Tên biệt dược: Furosemid;
  • Tên hoạt chất: Furosemid;
  • Phân nhóm thuốc: Thuốc Tim – mạch;
  • Dạng bào chế: Viên nén.

Thành phần chính của thuốc Furosemid chính là hoạt chất cũng mang cùng cái tên Furosemid. Đây là một loại hóa dược có các tác dụng đối với cơ thể như kích thích lợi tiểu, giảm ứ máu ở phổi, giãn tĩnh mạch, đào thải Ca++, Mg++, tạo điều kiện phân phối máu có lợi cho các ngách sâu ở vỏ thận,…

Hàm lượng chất Furosemid trong mỗi viên nén là 40mg.

Thuốc Furosemid được chỉ định dùng để chữa các bệnh lý sau:

  • Thiểu niệu do suy thận;
  • Thiểu niệu;
  • Ngộ độc barbituric;
  • Tăng huyết áp;
  • Phù do nhiễm độc thai nghén;
  • Phù phổi;
  • Phù não;
  • Phù do bệnh tim, thận, gan.

Thuốc Furosemid không thích hợp dùng để điều trị trong các trường hợp sau:

  • Phụ nữ có thai và đang cho con bú;
  • Bệnh nhân bị mất nước;
  • Bệnh nhân bị giảm thể tích máu;
  • Bệnh nhân bị tắc nghẽn đường tiểu [trường hợp thiểu niệu];
  • Bệnh nhân bị suy thận do thuốc;
  • Người dùng quá mẫn cảm với các thành phần của thuốc;
  • Trường hợp người dùng bị bệnh não do gan;
  • Người bị hôn mê gan.

Thuốc Furosemid được bào chế ở dạng viên nén. Người bệnh uống thuốc Furosemid trực tiếp với nước lọc hoặc nước nấu sôi để nguội. Lưu ý, thuốc chỉ dùng ở đường uống. Không nên ngậm, nhai thuốc.

Không uống thuốc Furosemid với rượu bia, nước có gas hoặc nước có chứa cafein.

Trường hợp trẻ em dùng từ 1 – 3mg/ngày.

Đối với người lớn, liều dùng trong mỗi trường hợp như sau:

  • Liều dùng khởi đầu: 1 viên [40mg]/ngày;
  • Liều dùng thời gian sau: ½ viên [20mg]/ngày hoặc 1 viên/ngày nhưng cách ngày.

Đối với trường hợp bệnh nhân suy thận mãn tính:

  • Liều dùng khởi đầu: 6 viên [240mg]/ngày;
  • Nếu không có hiệu lực, dùng: 6 viên/6 giờ;
  • Lưu ý, không dùng quá 50 viên [2000mg]/ngày.

Liều dùng trên đây chỉ mang tính tham khảo. Bệnh nhân cần dùng thuốc lợi tiểu Furosemid nên hỏi qua ý kiến của bác sĩ. Mỗi trường hợp bệnh, thể trạng, sẽ được chỉ định liều dùng khác nhau.

Người dùng bảo quản thuốc Furosemid theo chỉ dẫn sau đây:

  • Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp từ mặt trời;
  • Để thuốc ở xa tầm tay trẻ em;
  • Bảo quản viên thuốc nguyên vẹn trong vỉ nếu chưa có ý định dùng. Để thuốc tiếp xúc quá lâu với môi trường bên ngoài sẽ khiến thuốc có nguy cơ bị ẩm mốc, nhiễm khuẩn, giảm tác dụng,…
Dùng thuốc Furosemid theo chỉ định của các sĩ chuyên khoa.

Một số đối tượng bệnh nhân sau cần thận trọng trong quá trình dùng thuốc:

  • Người cao tuổi;
  • Người bị bệnh tiểu đường;
  • Bệnh nhân bị tiểu khó, phì đại tuyến tiền liệt;
  • Người hành nghề lái xe, vận hành máy móc.

Trong khi dùng cần theo dõi lượng ion thường xuyên, phải kiểm soát ở mức độ vừa phải. Nếu mệt mỏi sau khi dùng thuốc, nên nghỉ ngơi cho đến khi hồi phục.

Thuốc Furosemid có thể sẽ gây ra một số tác dụng phụ cho người dùng như sau:

  • Hạ huyết áp;
  • Mất cảm giác;
  • Co thắt cơ;
  • Giảm thính lực thoáng qua;
  • Ù tai;
  • Rối loạn thị giác;
  • Rối loạn tiêu hóa;
  • Nổi mẩn ngứa;
  • Khát nước;
  • Ù tai, mệt mỏi;
  • Đi tiểu nhiều;
  • Rối loạn điện giải.

Lưu ý, trên đây chưa phải là một danh sách đầy đủ các tác dụng phụ mà thuốc Furosemid sẽ gây ra. Tác dụng ngoài ý muốn của thuốc sẽ biểu hiện khác nhau ở mỗi người, tùy vào thể trạng và cơ địa.

Hãy khai báo ngay với bác sĩ nếu cơ thể có các triệu chứng bất thường trong quá trình dùng thuốc Furosemid.

Trong quá trình dùng thuốc Furosemid, bạn nên tránh dùng phối hợp với các loại thuốc sau:

  • Thuốc Cephalosporin;
  • Thuốc Lithium;
  • Thuốc Aminoglycoside;
  • Thuốc hạ huyết áp;
  • Thuốc glycoside tim;
  • Thuốc Corticosteroid;
  • Thuốc giãn cơ không khử cực;
  • Thuốc trị tiểu đường;
  • Thuốc Salicylate;
  • Thuốc Indomethacin.

Việc dùng thuốc Fucosemid với các loại thuốc kể trên có thể sẽ gây ra tương tác thuốc. Điều này sẽ gây hại cho cơ thể người dùng thuốc và ảnh hưởng đến thời gian điều trị bệnh.

Thuốc Furosemid có tương tác với một số loại thuốc khác. Bạn không nên kết hợp dùng vì sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe.

Nếu dùng thuốc Fucosemid quá liều, người dùng có thể sẽ gặp phải các triệu chứng sau:

  • Đau đầu;
  • Mạch đập nhanh;
  • Chán ăn;
  • Hạ huyết áp;
  • Khát nước;
  • Chuột rút.

Đây là những dấu hiệu người dùng bị mất điện giải và bị mất nước. Cách xử lý tại nhà là tăng cường uống nước để bổ sung nước trong cơ thể về mức cân bằng. Sau đó, nếu các triệu chứng chưa thuyên giảm, người bệnh hãy đến bệnh viện gặp bác sĩ để được chữa trị kịp thời.

Furosemide là thuốc thuộc nhóm thuốc lợi tiểu quai. Đây là một thuốc lợi tiểu được chỉ định nhiều trong các trường hợp bệnh lý tim mạch, thận…

Tác dụng

Thuốc tác dụng ở nhánh lên của quai Henle, vì vậy được xếp vào nhóm thuốc lợi tiểu quai.

Chỉ định

Phù phổi cấp; phù do tim, gan, thận và các loại phù khác; tăng huyết áp khi có tổn thương thận; tăng calci huyết.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với furosemid và với các dẫn chất sulfo – namid, ví dụ như sulfamid chữa đái tháo đường.

Tình trạng tiền hôn mê gan, hôn mê gan.

Vô niệu hoặc suy thận do các thuốc gây độc đối với thận hoặc gan.

Thận trọng

Thận trọng với những người bệnh phì đại tuyến tiền liệt hoặc đái khó vì có thể thúc đẩy bí tiểu tiện cấp.

Thời kỳ mang thai

Thiazid, các thuốc lợi tiểu dẫn chất thiazid và các thuốc lợi tiểu quai đều qua hàng rào nhau thai vào thai nhi và gây rối loạn nước và chất điện giải cho thai nhi. Với thiazid và dẫn chất nhiều trường hợp giảm tiểu cầu ở trẻ sơ sinh đã được thông báo. Nguy cơ này cũng xuất hiện sau khi sử dụng thuốc lợi tiểu quai như furosemid và bumetamid.

Vì vậy, trong 3 tháng cuối thai kỳ, thuốc chỉ được dùng khi không có thuốc thay thế, và chỉ với liều thấp nhất trong thời gian ngắn.

Thời kỳ cho con bú

Dùng furosemid trong thời kỳ cho con bú có nguy cơ ức chế tiết sữa. Trường hợp này nên ngừng cho con bú.

Tác dụng phụ 

Thường gặp

Giảm thể tích máu trong trường hợp liệu pháp điều trị liều cao. Hạ huyết áp thế đứng.

Giảm kali huyết, giảm natri huyết, giảm magnesi huyết, giảm calci huyết, tăng acid uric huyết, nhiễm kiềm do giảm clor huyết.

Ít gặp

Buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa.

Hiếm gặp

Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt.

Ban da, viêm mạch, dị cảm.

Tăng glucose huyết, glucose niệu.

Ù tai, giảm thính lực có hồi phục [ở liều cao].

Dấu hiệu mất cân bằng điện giải bao gồm đau đầu, tụt huyết áp và chuột rút, hay xảy ra khi dùng liều cao, kéo dài, cần kiểm tra thường xuyên điện giải đồ. Việc bổ sung kali hoặc dùng kèm với thuốc lợi tiểu giữ kali có thể được chỉ định cho người bệnh có nguy cơ cao phát triển hạ kali huyết.

Ðể giảm nguy cơ độc cho thính giác, furosemid không được tiêm tĩnh mạch với tốc độ vượt quá 4 mg/phút.

Việc sử dụng thuốc lợi tiểu mạnh như furosemid có thể gây ra thiếu máu cục bộ ở não. Vì vậy không dùng để điều trị chống tăng huyết áp cho người cao tuổi.

Liều lượng và cách dùng

Ðiều trị phù: Liều uống bắt đầu thường dùng là 40 mg/ngày. Ðiều chỉnh liều nếu thấy cần thiết tùy theo đáp ứng. Trường hợp phù nhẹ có thể dùng liều 20 mg/ngày hoặc 40 mg cách nhật. Một vài trường hợp có thể tăng liều lên 80 mg hoặc hơn nữa, chia làm 1 hoặc 2 lần trong ngày. Trường hợp nặng, có thể phải dò liều tăng dần lên tới 600 mg/ngày. Trong trường hợp cấp cứu, hoặc khi không dùng được đường uống, có thể tiêm bắp hoặc tĩnh mạch chậm 20 – 40 mg hoặc cần thiết có thể cao hơn. Nếu liều lớn hơn 50 mg thì nên tiêm truyền tĩnh mạch chậm. Ðể chữa phù phổi, liều tiêm tĩnh mạch chậm ban đầu là 40 mg. Nếu đáp ứng chưa thoả đáng trong vòng một giờ, liều có thể tăng lên 80 mg, tiêm tĩnh mạch chậm.

Với trẻ em liều thường dùng, đường uống là 1 – 3 mg/kg/ngày, tới tối đa là 40 mg/ngày. Liều thường dùng, đường tiêm là 0,5 – 1,5 mg/kg /ngày, tới tối đa là 20 mg/ngày.

Ðiều trị tăng huyết áp: Furosemid không phải là thuốc chính để điều trị bệnh tăng huyết áp và có thể phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác để điều trị tăng huyết áp ở người có tổn thương thận.

Liều dùng đường uống là 40 – 80 mg/ngày, dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác.

Ðiều trị tăng calci máu:Uống: 120 mg/ngày uống 1 lần hoặc chia làm 2 hoặc 3 liều nhỏ.

Người cao tuổi: Có thể dễ nhạy cảm với tác dụng của thuốc hơn so với liều thường dùng ở người lớn.

Liệu pháp liều cao

Ðiều trị thiểu niệu – vô niệu trong suy thận cấp hoặc mãn, khi mức lọc của cầu thận dưới 20 ml/phút, lấy 250 mg furosemid pha loãng trong 250 ml dịch truyền thích hợp, truyền trong một giờ. Nếu tác dụng lợi tiểu chưa đạt yêu cầu một giờ sau khi truyền xong liều có thể tăng lên 500 mg pha với số lượng dịch truyền phù hợp và thời gian truyền khoảng 2 giờ. Nếu tác dụng lợi tiểu chưa thoả đáng 1 giờ sau khi kết thúc lần thứ hai, thì cho liều thứ ba: 1 gam furosemid được truyền tiếp trong 4 giờ, tốc độ truyền không quá 4 mg/phút. Nếu liều tối đa 1 gam truyền tĩnh mạch không có tác dụng, người bệnh cần được lọc máu nhân tạo.

Có thể dùng nhắc lại liều đã có hiệu quả sau 24 giờ hoặc có thể tiếp tục bằng đường uống [500 mg uống tương đương với 250 mg tiêm truyền]. Sau đó, liều phải được điều chỉnh tùy theo đáp ứng của người bệnh.

Ðiều trị suy thận mạn, liều ban đầu là 250 mg có thể dùng đường uống. Khi cần thiết có thể cứ 4 giờ lại thêm 250 mg, tối đa là 1,5 g/24 giờ, trường hợp đặc biệt có thể lên tới 2 g/24 giờ. Ðiều chỉnh liều tùy theo đáp ứng của người bệnh. Tuy nhiên không dùng kéo dài. Trong khi dùng liệu pháp liều cao, nhất thiết phải kiểm tra theo dõi cân bằng nước – điện giải, và đặc biệt ở người bị sốc, phải theo dõi huyết áp và thể tích máu tuần hoàn để điều chỉnh, trước khi bắt đầu liệu pháp này. Liệu pháp liều cao này chống chỉ định trong suy thận do các thuốc gây độc cho thận hoặc gan, và trong suy thận kết hợp với hôn mê gan.

Tương tác thuốc

Tương tác thuốc có thể xảy ra khi dùng furosemid phối hợp với các thuốc sau:

Cephalothin, cephaloridin vì tăng độc tính cho thận.

Muối lithi làm tăng nồng độ lithi/ huyết, có thể gây độc. Nên tránh dùng nếu không theo dõi được lithi huyết chặt chẽ.

Aminoglycozid làm tăng độc tính cho tai và thận. Nên tránh.

Glycozid tim làm tăng độc tính do hạ K+ máu. Cần theo dõi kali huyết và điện tâm đồ.

Thuốc chống viêm phi steroid làm giảm tác dụng lợi tiểu.

Corticosteroid làm tăng thải K+.

Các thuốc chữa đái tháo đường có nguy cơ gây tăng glucose huyết. Cần theo dõi và điều chỉnh liều.

Thuốc giãn cơ không khử cực làm tăng tác dụng giãn cơ.

Thuốc chống đông làm tăng tác dụng chống đông.

Cisplatin làm tăng độc tính thính giác. Nên tránh.

Các thuốc hạ huyết áp làm tăng tác dụng hạ huyết áp. Nếu phối hợp cần điều chỉnh liều.

Ðặc biệt khi phối hợp với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, huyết áp có thể giảm nặng.

Bảo quản

Thuốc còn chất lượng thể hiện dung dịch không màu, viên màu trắng.

Thuốc biến màu là hỏng. Bảo quản nơi mát, tránh ánh sáng

Tương kỵ

Dung dịch tiêm truyền furosemid cần môi trường kiềm nhẹ hoặc trung tính, dung dịch acid gây kết tủa thuốc, không được phối hợp bất cứ thuốc gì vào dịch truyền hoặc bơm tiêm có chứa furosemid.

Quá liều và xử trí

Biểu hiện: Mất cân bằng nước và điện giải bao gồm: đau đầu, yếu cơ, chuột rút, khát nước, huyết áp tụt, chán ăn, mạch nhanh.

Xử trí: Bù lại lượng nước và điện giải đã mất.

Quy chế

Thuốc dạng tiêm phải kê đơn và bán theo đơn.

[Visited 30.635 times, 6 visits today]

  • Tags:

Video liên quan

Chủ Đề